1.1GIỚI THIỆU MICROSOFT OFFICE SHAREPOINT SERVER 2010 (MOSS 2010)
1.1.1 Lịch sử phát triển
Một vài năm trước đây, cộng tác bắt đầu được quan tâm trong doanh nghiệp. Cộng nghệ càng ngày càng phát triển và cũng không phải là quá lâu mà một ai đó có thể soạn thảo một tài liệu, gửi nó đến các đồng nghiệp qua Fax, E-mail hoặc bưu điện để rồi sau đó chờ các thông tin phản hồi từ họ. Quy trình này mất khoảng vài giờ, thậm chí đến vài ngày trước khi các thành viên trong nhóm có thể hợp tác, thỏa luận với nhau để tạo nên tài liệu hoàn chỉnh cuối cùng.
Ngày nay, các nhà lãnh trong các công ty, doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau trên thị trường toàn cầu hóa, và họ cần tìm ra một con đường làm việc hiệu quả cho nhân viên. Các doanh nghiệp mong muốn các nhân viên của mình có thể kết nối và làm việc mọi lúc mọi nơi trên mọi thiết bị.
Để giải quyết những vấn đề trên. Bắt đầu từ năm 2001 với tên gọi SharePoint Portal Server 2001 (SPS 2001), Microsoft đã phát triển và giới thiệu 2 phiên bản Windows SharePoint Service 2.0 và Windows SharePoint Portal Server 2003 vào năm 2003. Tuy nhiên phiên bản 2003 vẫn còn rất nhiều hạn chế về mặt kiến trúc, chức năng và khả năng lưu trữ. Đến năm 2007, Microsoft đánh dấu bước nhảy vọt với sự ra đời của Windows SharePoint Services 3.0 và Microsoft Office SharePoint Server 2007. Lúc này người sử dụng đã biết nhiều hơn về khái niệm và có những trải nghiệm nhất định về môi trường cộng tác (Collaboration) trên SharePoint 2007. Và cho đến tháng 5/2010, Microsoft chính thức cho ra mắt phiên bản 2010 với tính đột phá về cả giao diện lẫn tính năng. Phiên bản SharePoint 2010 được phân thành 2 gói: SharePoint 2010 Foundation và SharePoint Server 2010.
SharePoint 2010 gồm có SharePoint Site giúp nhân viên có thể chia sẻ cùng nhau các thông tin, dữ liệu, các ý kiến chuyên gia thông qua ứng dụng Microsoft Office và sử dụng trên các trình duyệt như Internet Explorer hoặc Firefox. Trong chương này, sẽ tìm hiểu tổng quan về khả năng cộng tác mà SharePoint 2010 mang lại.
1.1.2 Các tính năng
Với những tính năng mới sau đây, Sharepoint là giải pháp công nghệ cho nhu cầu cộng tác của doanh nghiệp.Microsoft SharePoint 2010 bao gồm 6 đặt trưng sau:
vSites (Trang Web)
Sites ở đây là hạ tầng ứng dụng cho phép bạn xây dựng các trang Web phục vụ cho tất cả các hoạt dộng của doanh nghiệp. Bên cạnh đó Sites cung cấp những công nghệ thiết yếu nhất để xây dựng các cổng thông tin.
Ví dụ: Các phần của trang Web (Web Parts), các mô hình Security, khả năng cá nhân hóa từng trang, hỗ trợ đa ngôn ngữ, hỗ trợ truyền thông đa phương tiện….
SharePoint Sites không bị giới hạn ở những nhóm trang Web (Team Sites) hoặc cổng thông tin nội bộ của doanh nghiệp mà còn cho phép kết nối thông tin giữa công ty với các đối tác hoặc nhà cũng cấp đồng thời triển khai thành trang Internet cho phép khách hàng truy cập tự do.
vSearch (Tìm kiếm)
Tính năng Search có nghĩa là tìm kiếm các thông tin, lọc thông tin, các thông tin liên quan...
Sharepoint 2010 hỗ trợ tìm kiếm nội dung trong các nguồn dữ liệu có cấu trúc (SQL, DB2, Oracle, MySQL, …) và dữ liệu phi cấu trúc (các tập tin văn bản, bảng tính, PDF, …). Ðặc biệt có khả năng tìm kiếm trong các thư mục chung của Microsoft Exchange Server, File Server. Bên cạnh đó Sharepoint 2010 có thể tìm kiếm nhân viên hoặc chuyên gia trong tổ chức, hiển thị các thông tin cơ bản, chức vụ trong sơ đồ tổ chức, v.v… Với cơ chế tìm kiếm thông minh (Relevent – liên quan), và theo quyền hạn của người dùng tương ứng để tối ưu hóa về thời gian tìm kiếm cũng như kết quả trả về đúng với mong muốn.
Thêm vào đó, chức năng mới vượt trội về tìm kiếm của Sharepoint được gọi là FAST Search Engine cho phép tìm kiếm thông minh theo kinh nghiệm của người dùng, và khả năng mở rộng quy mô tìm kiếm cho hàng tỉ tài liệu trong một tổ chức.
vCommunitive (Cộng đồng)
SharePoint Communities là khả năng cho phép mọi người làm việc với nhau đơn giản và hiệu quả hơn. Nó bao gồm những hình thức làm việc cộng tác truyền thống như:
· Workspace (không gian làm việc): chia sẻ tài liệu.
· Workflow (quy trình): xử lý thông tin.
· Calendar (lịch làm việc): chia sẻ lịch làm việc.
· Task (tác vụ): quản lý các tác vụ chung.
· Tích hợp công nghệ Enterprice 2.0 (Social Networking) với sự hỗ trợ của Blog và Wiki, RSS.
· Khả năng thể hiện: Sharepoint 2010 tích hợp chặt chẽ với Microsoft Lync (Office Communication Server) tăng khả năng thể hiện thông tin trạng thái Online, Offline, Free, Busy…khi chat và chia sẻ thông tin trực tuyến Enterprise Content Management.
vContent (Nội dung)
SharePoint Content có khả năng quản lý thông tin doanh nghiệp toàn diện từ việc phân rã đến tổng hợp nội dung. SharePoint quản lý tất cả nội dung số bao gồm các văn bản dạng Office, các tài liệu dạng đa phương tiện, trang Web, nội dùng dạng HTML và nội dùng dạng mạng xã hội (Blog và Wiki).
Ðể đảm bảo việc tuân thủ những quy định về an toàn thông tin, SharePoint hỗ trợ:
· Record Management: quản lý các chính sách và theo dõi việc chỉnh sửa nội dung.
· Quản lý và tùy biến được quy trình xử lý thông tin (Workflow).
· Hỗ trợ một hạ tầng mạnh mẽ nhiều chức năng và giúp doanh nghiệp kiểm soát được thông tin.
vInsights (Sáng suốt)
Tính năng Insights là cho phép khai thác báo cáo thông minh trong doanh nghiệp.
SharePoint Insights với công cụ phân tích dữ liệu thông minh truyền thống giúp cho người dùng văn phòng khả năng phân tích và đánh giá thông tin từ những dữ liệu bên trong doanh nghiệp. Nhờ dựa trên SQL Server, SharePoint có thể chia nhỏ những thông tin phân tán rời rạc thành những báo cáo dạng bảng điểm (Scorecard), bảng điều khiển (Dashboard). Những báo cáo này có thể pha trộn cả dữ liệu dạng có cấu trúc và phi cấu trúc để tạo ra thông tin chính xác cho tổ chức. Người dùng văn phòng có thể sàng lọc và phân tích những dữ liệu đó nhờ sự tích hợp chặt chẽ giữa SharePoint và Excel.
vComposite (Bố cục)
CompoSites cho phép bạn tạo ra các giải pháp tích hợp để hỗ trợ người dùng và các chuyên gia lập trình viên những công cụ dễ dùng và nhanh nhất để tạo ra những ứng dụng ghép.
Ví dụ: Có thể dùng chương trình SharePoint Designer mới và không cần phải viết một dòng lệnh nào cũng có thể thay đổi được giao diện của một Site, tích hợp thêm được các Web Parts, tùy chỉnh quy trình làm việc (workflows) và tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Tương tự như thế, những dịch vụ Access Services mới cho phép người dùng tự xây dựng những ứng dụng và cơ sở dữ liệu quan hệ đơn giản sau đó có thể chia sẻ trong nội bộ một phòng hoặc cho cả công ty thông qua SharePoint Site nhưng vẫn được quản lý và kiểm soát bởi bộ phận công nghệ thông tin.
1.1.3 Lợi ích MOSS mang lại cho tổ chức/ doanh nghiệp
SharePoint Server cung cấp nhiều công cụ để kết nối con người, quy trình và các thông tin tại một vị trí trung tâm. Dưới đây là một trong số những lợi ích phổ biến của việc sử dụng SharePoint.
vKhả năng kết nối và tăng thêm sức mạnh người dùng
Trước tiên, chúng ta vẫn thường nghe phản hồi từ phía khách hàng rằng đại đa số những ứng dụng cho doanh nghiệp thường bị một hạn chế là khó sử dụng. Với SharePoint 2010, Microsoft đã nghiên cứu khá kỹ kinh nghiệm sử dụng của người dùng trên toàn thế giới để rồi đưa ra giải pháp kết nối và trao quyền cao nhất cho người dùng.
Ví dụ: Người dùng văn phòng có thể truy cập SharePoint thông qua các trình duyệt khác nhau như Internet Explorer, FireFox và Safari, thêm vào đó họ còn có thể truy cập bằng diện thoại đi dộng và tất nhiên là từ chính bộ Microsoft Office. Bằng cách đưa toàn bộ giao diện Ribbon vào SharePoint, Microsoft đã làm cho sản phẩm thêm thân thiện với người dùng, giúp họ dễ đàng tìm kiếm và sử dụng hết các tính năng của sản phẩm. Ngoài ra, Microsoft cũng đã đầu tư sâu vào sản phẩm mới mang tên là SharePoint Workspace, trước đây gọi là Groove, và sẽ được tích hợp luôn trong bộ Office 2010, cho phép làm việc Offline với những thông tin được lưu trữ trên SharePoint bao gồm Document libraries, Lists và kể cả những Workflow.
vÐem lại năng suất tối ưu nhất
Ðem lại năng suất tối ưu nhất bằng cách cho phép mọi người cộng tác làm việc cùng nhau bằng những phương pháp tối ưu và hiệu quả nhất. Thông qua máy tính, trình duyệt hoặc các thiết bị đi dộng, SharePoint 2010 cũng cấp những trãi nghiệm trực quan, quen thuộc cũng như cho phép mọi người cộng tác một cách hiệu quả trong môi trường làm việc, mang lại năng suất tốt hơn khi sử dụng sản phẩm và các công cụ quen thuộc.
Song song với việc kết nối và gia tăng sức mạnh cho người dùng thì việc cắt giảm chi phí luôn là yếu tố quan tâm hàng đầu của tất cả các khách hàng. Với môi trường kinh tế hiện nay, các công ty càng lúc càng phải siết chặt ngân sách nhưng đồng thời vẫn đòi hỏi nhiều giá trị hơn từ những đầu tư hiện tại. SharePoint 2010 cũng cấp thêm những cơ hội cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí trong khi vẫn cam kết họ sẽ có được những lợi ích từ những xu hướng công nghệ mới nhất.
Cụ thể, chỉ một lần đầu tư cho SharePoint 2010 doanh nghiệp sẽ có trong tay một công cụ đa năng giải quyết nhiều vấn đề như quản lý nội dùng, tìm kiếm thông tin, phân tích dữ liệu, làm việc cộng tác và nhiều hơn nữa, những tính năng này trước đây từng được xem là những giải pháp hoàn toàn độc lập riêng lẻ. Nhờ việc tích hợp tất cả những khả năng xử lý này trong một kiến trúc duy nhất SharePoint 2010 sẽ giúp đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp là giúp giảm thiểu chi phí triển khai, bảo mật và đặc biệt là người dùng cũng sẽ không phải tốn chi phí và thời gian cho việc học quá nhiều sản phẩm khác nhau, công nghệ khác nhau. Từ việc tạo ra những ứng dụng cho nội bộ cho đến các ứng dụng quy mô chạy trên Extranet và cả Internet.
Một cơ hội lớn nữa cho việc tiết kiệm chi phí từ công nghệ điện toán đám mây. Với SharePoint 2010, bộ phận công nghệ thông tin sẽ có thêm chọn lựa khi triển khai hạ tầng SharePoint, người quản lý có thể triển khai trên Server đặt tại doanh nghiệp hoặc sử dụng dịch vụ SharePoint Online với toàn bộ dữ liệu được Microsoft lưu trữ tại các Datacenter toàn cầu.
1.1.4 Cấu trúc
Hình 1.1Platform SharePoint 2010
· SharePoint Foundation được xây dựng trên Microsoft NET Framework 3.5, ASP.NET, và Internet Information Services (IIS). SharePoint cũng được xây dựng trên SQL Server, nhưng có thể cài đặt SQL Server trên một máy chủ chuyên dụng mà không có SharePoint cài đặt. Tất cả những nền tảng này phải được chạy trên một cài đặt 64-bit của Windows Server 2008 trên các máy tính máy chủ. SharePoint Server, lần lượt, được xây dựng trên SharePoint Foundation. Có hai phiên bản của SharePoint Server: Standard và Enterprise.
Hình 1.2Mô hình SharePoint 2010
· Site collection chính là site ở cấp độ cao nhất bao gồm dưới nó là nhiều subsite hoặc cũng có thể là subweb. Trong hình có thể thấy có 2 site collection và mỗi site collection có 2 subsite.
· Mỗi site collection chạy một ứng dụng web.
· Web application được chứa trong trên site collection. Trong hình này có 3 ứng dụng web nhưng chỉ có một ứng dụng web bao gồm các site collection.
· Ứng dụng web được kết nối với một hoặc nhiều content database. Ở hình này mỗi ứng dụng Web kết nối với một content database (được lưu trữ trên SQL Sever)
· Với mỗi ứng dụng web bao gồm bên trong nó là một application pool. Ở hình này có 2 application pool được chứa trong mỗi ứng dụng web. Tất cả các application pool chạy trong IIS.
· IIS là dịch vụ chạy trong Windows Server cho phép chạy các nền tảng dựa trên cơ sở Web, SharePoint là một điển hình.
· Bên trong IIS là một hoặc nhiều application pool, với mỗi application pool là các môi trường ảo như nhau, ví dụ mỗi application pool chứa trong nó bộ nhớ, nguồn CPU hoặc các security ID ( một tài khoản user)
· Bên trong Application pool là một hoặc nhiều ứng dụng web. Cụ thể là các ứng dụng dịch vụ trên SharePoint
· Với mỗi ứng dụng web kết nối 1 hoặc nhiều content database được lưu trữ trên SQL Server. Ðiều này có nghĩa là tất cả các dữ liệu trong một ứng dụng web trước đó đã được lưu trữ trong content database.
· Ứng dụng web chứa một hoặc nhiều site collection. Tất cả dữ liệu trong một site colleition được lưu trữ trong một content database độc lập.Việc chia giữa một site collection với các content databse là điều không thể, tuy nhiên một ứng dụng web có thể chứa được nhiều site collection và mỗi site collection sử dụng một content database.
Ðể đơn giản là tất cả các tài liệu, hình ảnh và các loại dữ liệu khác đều được lưu trữ trên một site collection và trước đó nó đã được lưu trữ và kết nối dến content database ở ứng dụng web. Vì thế nếu sao chép tất cả content database đã được sử dụng ở một ứng dụng web nào đó, có thể sao chép tất cả các site collection của ứng dụng web đó. Nếu muốn ngưng một ứng dụng web, có thể chặn kết nối các silte collection đến các content database tương ứng.
Sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint Server 2010 cũng như SharePoint Products and Technology Configuration Wizard, sẽ có 3 ứng dụng Web.
· SharePoint Central Administration v4 : được sử dụng để chạy công cụ Central Administration Web.
· SharePoint Web Services : cho phép các dịch vụ Web chạy trên SharePoint
· SharePoint – 80 : ứng dụng Web này chạy các SharePoint site thông qua cổng intranet hoặc các site cộng tác, chạy mặc định ở port 80 giao thức HTTP
Hình 1.3 Kiến trúc Site
· Các site nằm trong cùng một tập hợp site sẽ chia sẽ những tính năng chung như quyền hạn, các bộ sưu tập (galleries) và các Web parts. Mỗi một tập hợp site có những quyền đặc thù của chính nó và có thể có thêm quyền từ các tập hợp site khác. Điều này sẽ cho phép quản lý phân tán từng Server farm một. Trong một site collection, một site được sử dụng để lưu trữ các nội dùng ở dạng các trang web, các thư viện và các danh mục. Một site có thể được bảo mật để chỉ cho phép những người dùng nhất định mới được phép truy cập vào nội dùng của site đó mà thôi.
Trong mỗi site, bạn có thể có danh mục (lists), thư viện (document library) và các trang web (pages). Danh mục là hình thức căn bản nhất của SharePoint Foundation. Có những dạng danh mục khác nhau như danh mục thông báo, danh mục các tác vụ, danh mục các sự kiện. Danh mục chứa các cột thông tin (hay còn gọi là field). Có thể định nghĩa các cột tùy ý để phù hợp nhất với kiểu thông tin mà muốn lưu trữ trong danh mục. Và bạn cũng có thể dùng các cột này để sắp xếp thông tin, lọc và nhóm các hạng mục lại với nhau. Thư viện là một kiểu đặc biệt của danh mục được dùng để lưu trữ tập tin hoặc thư mục. Các cột thông tin trong thư viện chứa các thông số dạng metadata của một tài liệu.
1.1.5 Một số mô hình farm để triển khai
Farm là thuật ngữ được sử dụng trong SharePoint (Server Group). Là một Server độc lập và thêm một Server khác vào để tạo thành cụm Server. Có thể thêm Server với mục đích triển khai một ứng dụng nào đó, chẳng hạn truy vấn tìm kiếm khối lượng dữ liệu lên đến hàng nghìn thành phần. Sharepoint có các mô hình Farm:
1.1.5.1 Mô hình Single-Server Farm
Triển khai một Server độc lập dành cho những doanh nghiệp nhỏ với số lượng User nhỏ hơn 100. Farm này bao gồm một Server độc lập đóng tất cả các vai trò, bao gồm cả vai trò Database Server.
Hình 1.4Mô hình Single-Server Farm
1.1.5.2 Mô hình Two-Server Farm
Mô hình này được sử dụng đối với số lượng User khoảng từ 100 cho đến 10.000. Với mô hình này, Farm bao gồm một Database Server và một Web Server để vận hành tất các ứng dụng Server. Ðể nâng cao hiệu quả đối với những Farm trên 1000 User, cần có thêm Cluster Server hoặc một Database Server dự phòng.
Hình 1.5Mô hình Two-Server Farm
1.1.5.3 Mô hình Two-Tier Farm
Mô hình này được sử với quy mô 10.000 dến 20.000 User. Mô hình Farm này bao gồm một Database Server và hai Web Server, với một trong hai Web Server đóng vai trò Application Server.
Hình 1.6Mô hình Two-Tier Farm
1.1.5.4 Mô hình Three-Tier Farm
Mô hình này được sử với quy mô 10.000 dến 20.000 User. Mô hình Farm này bao gồm 1 Database Server và 2 Web Server, với một trong 2 Web Server đóng vai trò Application Server. Tuy nhiên với mô hình Three-Tier Farm một Application Server được triển khai trên một Server riêng. Ðối với môi hình này thì khối lượng tìm kiếm dữ liệu rất lớn (khoảng 10 triệu thành phần) và việc tìm kiếm dữ liệu có thể được di chuyển sang một Server riêng khác..
Hình 1.7 Mô hình Three-Tier Farm
1.1.5.5 Mô hình Medium Farm
Với mô hình này có thể triển khai khoảng 10.000 User cho mỗi Web Server. Tầng đầu tiên gồm có số Web Server là hai hoặc nhiều hơn. Tầng giữa gồm có hai Server riêng để làm nhiệm vụ thu thập nội dùng, truy vấn tìm kiếm và một Server khác chạy tất cả các ứng dụng. Có thể mở rộng thêm các ứng dụng khác có thể sử dụng thêm một Server cho tầng này. Ở tầng thứ ba sử dụng các Server với vai trò tìm kiếm Database hoặc các SharePoint Database khác.
Hình 1.8Mô hình Medium Farm
1.1.5.6 Mô hình Large Farm
Mô hình Large Farm được xây dựng trên nhóm Server. Hầu hết mô hình Larger Farm này có tối thiểu một Server truy vấn (Query server), một Server làm nhiệm vụ thu thập (Crawl Server), một hoặc nhiều Server chạy các ứng dụng dịch vụ khác và có thể có một hoặc nhiều Server chạy ứng dụng Sandbox. Ở tầng dữ liệu gồm Server đóng vai trò Search Database và một Server vai trò cho Content Database, những Server khác chứa SharePoint Database còn lại.
Hình 1.9Mô hình Large Farm
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: