Thuật giải này do Robinson đề xuất và hoạt động dựa trên phương pháp chứng minh phản chứng.
Phương pháp chứng minh phản chứng:
Bài toán Chứng minh phép suy luận (a ® b) là đúng (với a là giả thiết, b là kết luận).
Phản chứng: giả sử b sai suy ra Ø b là đúng.
Bài toán được chứng minh nếu a đúng và Ø b đúng sinh ra một mâu thuẫn.
B1 : Phát biểu lại giả thiết và kết luận của vấn đề dưới dạng chuẩn như sau: GT1, GT2, ...,GTn ® KL1, KL2, .., KLm Trong đó : GTi và KLj là các biểu thức logic dạng chuẩn (chỉ chứa các phép toán : Ù , Ú , Ø ) B2 : Giả sử ØKL1, ØKL2,...ØKLm là đúng, lúc đó ta có các biểu thức logic đúng sau: { GT1, GT2, ..., GTn , Ø KL1, Ø KL2, ..., Ø KLm } B3 : Sau đó đưa về dạng chuẩn hội (tích các tổng) Ví dụ: p®q Ù t º Øp Ú (q Ù t) º(Øp Ú q) Ù (ØpÚ t) B4 : Xây dựng một mệnh đề mới bằng cách áp dụng đồng nhất đúng: (Øp Ú q) Ù (p Ú r) Þ q Ú r Nghĩa là: nếu (ØpÚ q) Ù (ØpÚ r): True thì có thêm biểu thức r Ú t: true và đưa vào tập giả thiết. lặp lại quá trình trên cho đến khi sinh ra 2 mệnh đề có chân trị đối nhau (có sự mâu thuẫn) và bài toán lúc đó kết luận là được chứng minh, hoặc không tạo thêm mệnh đề mới nào gây mâu thuẫn và lúc này kết luận không chứng minh được.
|
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: