npm init
npm install
npm install express --save
npm install express-generator -g
express -h
express --view=pug
Trên hệ điều hành MacOS hoặc Linux:
DEBUG=myapp:* npm start
Trên hệ điều hành Windows::
set DEBUG=myapp:* & npm start
Truy cập app trên trình duyệt với đường link như bên dưới:
http://localhost:3000/
Tham khảo cài đặt tại http://docs.sequelizejs.com/manual/installation/getting-started.html
Bằng sử dụng các lệnh sau:
npm install -g sequelize-cli
Sau đó ta tạo một file với tên .sequelizerc
trong thư mục root của dự án. Trong file này chúng ta sẽ chỉ rõ đường dẫn (path) được require bởi Sequelize:
const path = require('path');
module.exports = {
"config": path.resolve('./config', 'config.json'),
"models-path": path.resolve('./models'),
"seeders-path": path.resolve('./seeders'),
"migrations-path": path.resolve('./migrations')
};
Rồi tiếp ta chạy lệnh:
npm install --save sequelize mysql2
để install packpage cho mysql. Lệnh sau sẽ tạo các code mẫu cho việc kết nối đến DB của chúng ta.
sequelize init
Ta nhìn lai thì cấu trúc dự án sẽ như thế này:
nodejs_api
├── app.js
├── bin
│ └── www
├── package.json
├── config
│ └── config.json
├── migrations
├── models
│ └── index.js
└── seeders
└── routes
└── views
└── public
Tiếp theo ta tạo thư mục controllers trong thư mục root của dự án:
mkdir controllers
Quan hệ giữa 2 bảng todos
và todo_items
là 1-n. Một Todo có nhiều TodoItem và một TodoItem thuộc về một Todo. Chạy lệnh sau:
sequelize model:create --name Todo --attributes title:string
Câu lệnh này sẽ sinh ra 1 file todo.js trong thư mục models
và file
migration file trong thư mục migrations
.
sẽ là thời gian model được tạo ra. Todo model sẽ như sau:
'use strict';
module.exports = (sequelize, DataTypes) => {
var Todo = sequelize.define('Todo', {
title: DataTypes.STRING
}, {});
Todo.associate = function(models) {
// associations can be defined here
};
return Todo;
};
Tương tự với bảng todo_items
ta chạy lệnh sau:
sequelize model:create --name TodoItem --attributes content:string,complete:boolean
Cuối cùng chúng ta chạy lệnh migrate để tạo migration:
sequelize db:migrate
Tạo 1 file todo.js
trong thư mục controllers
. Trong file này thêm chức năng create
.
const Todo = require('../models').Todo;
module.exports = {
create(req, res) {
return Todo
.create({
title: req.body.title,
})
.then(todo => res.status(201).send(todo))
.catch(error => res.status(400).send(error));
},
};
Tiếp đến chúng ta tạo file index.js
trong controllers
để export controller.
const todos = require('./todos');
module.exports = {
todos,
};
Sửa file index.js
trong thư mục routes
thành như sau:
const todosController = require('../controllers').todos;
module.exports = (app) => {
app.get('/api', (req, res) => res.status(200).send({
message: 'Welcome to the Todos API!',
}));
app.post('/api/todos', todosController.create);
};
Như vậy chúng ta vừa tạo route cho phương thức POST để create
Todo. Tiếp theo chúng ta thêm route này vào file app.js
của ứng dụng.
Ta sửa file app.js
như sau:
const express = require('express');
const logger = require('morgan');
const bodyParser = require('body-parser');
const app = express();
app.use(logger('dev'));
app.use(bodyParser.json());
app.use(bodyParser.urlencoded({ extended: false }));
// Require our routes into the application.
require('./server/routes')(app);
app.get('*', (req, res) => res.status(200).send({
message: 'Welcome to the beginning of nothingness.',
}));
module.exports = app;
Chú ý là phải thêm vào trước app.get('', ...) vì ứng dụng sẽ tự tìm kiếm các route theo thứ tự để match, nếu không phù hợp mới chuyển sang route ở dưới. app.get('', ...) là catch tất cả các request và return message luôn.
Dùng postman để tạo một todo:
Thêm chức năng list
todo vào controller todosController
sau phương thức create
.
list(req, res) {
return Todo
.all()
.then(todos => res.status(200).send(todos))
.catch(error => res.status(400).send(error));
},
Tiếp theo mở file routes/index.js
để tạo 1 URL map với todo GET request để liệt kê danh sách todos;
app.post('/api/todos', todosController.create);
app.get('/api/todos', todosController.list);
Và kết quả trên postman là:
Tương tự chúng ta thêm hàm update
todo trong todosController
dưới list
như sau:
update(req, res) {
return Todo
.findById(req.params.todoId, {
include: [{
model: TodoItem,
as: 'todoItems',
}],
})
.then(todo => {
if (!todo) {
return res.status(404).send({
message: 'Todo Not Found',
});
}
return todo
.update({
title: req.body.title || todo.title,
})
.then(() => res.status(200).send(todo)) // Send back the updated todo.
.catch((error) => res.status(400).send(error));
})
.catch((error) => res.status(400).send(error));
},
Thêm route trong routes/index.js
app.put('/api/todos/:todoId', todosController.update);
Kết quả postman :
Cuối cùng chúng ta tạo chức năng delete todo.
Thêm đoạncode vào file controllers/todos.js
destroy(req, res) {
return Todo
.findById(req.params.todoId)
.then(todo => {
if (!todo) {
return res.status(400).send({
message: 'Todo Not Found',
});
}
return todo
.destroy()
.then(() => res.status(204).send())
.catch(error => res.status(400).send(error));
})
.catch(error => res.status(400).send(error));
},
Thêm route :
app.delete('/api/todos/:todoId', todosController.destroy);
Nếu test bằng POSTMAN chúng ta có thể ngạc nhiên vì không thấy bất cứ data nào trả về. Sửa đổi một chút code trả về một status = 200 và một message xóa thành công.
return todo
.destroy()
.then(() => res.status(200).send({ message: 'Todo deleted successfully.' }))
.catch(error => res.status(400).send(error));
Kết quả:
Như vậy, ta đã tạo một ứng dụng nodejs viết api đơn giản.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: