Quay lui (tiếng Anh: backtracking) là một chiến lược tìm kiếm lời giải cho các bài toán thỏa mãn ràng buộc. Người đầu tiên đề ra thuật ngữ này (backtrack) là nhà toán học người Mỹ D. H. Lehmer vào những năm 1950.
Các bài toán thỏa mãn ràng buộc là các bài toán có một lời giải đầy đủ, trong đó thứ tự của các phần tử không quan trọng. Các bài toán này bao gồm một tập các biến mà mỗi biến cần được gán một giá trị tùy theo các ràng buộc cụ thể của bài toán. Việc quay lui là để thử tất cả các tổ hợp để tìm được một lời giải. Thế mạnh của phương pháp này là nhiều cài đặt tránh được việc phải thử nhiều tổ hợp chưa hoàn chỉnh, và nhờ đó giảm thời gian chạy.
Nội dung chính của phương pháp này là việc xây dựng dần các thành phần của cấu hình bằng cách thử tất cả các khả năng. Giả thiết cấu hình cần được tìm được mô tả bằng một bộ giá trị (x 1 ,x 2 ,..,x N ).Giả sử đã xác định được i - 1 thành phần (x 1 ,x 2 ,...,x i-1 ),bây giờ ta xác định thành phần x i bằng cách duyệt tất cả các khả năng có thể đề cử cho nó (đánh số từ 1 đến ni ). Với mỗi khả năng j, kiểm tra xem j có được chấp nhận hay không. Có thể có hai trường hợp có thể xảy ra:
- Nếu j được chấp nhận thì xác định x i theo j, sau đó nếu j = N thì ta được một cấu hình, trái lại ta tiếp tục tiến hành việc xác định x i+1.
- Nếu thử tất cả các khả năng mà mà không có khả năng nào được chấp nhận thì ta sẽ lùi lại bước trước để xác định x i-1.
Thông thường ta phân tích quá trình tìm kiếm thành cây tìm kiếm. Không gian tìm kiếm càng lớn hay càng nhiều khả năng tìm kiếm thì cây tìm kiếm càng lớn, càng nhiều nhánh. Vì vậy, hạn chế và bỏ bớt các nhánh vô nghiệm của cây tìm kiếm thì sẽ tiết kiệm được thời gian và bộ nhớ, tránh bị tràn dữ liệu. Quá trình tìm kiếm lời giải theo thuật toán quay lui có thể được mô tả bởi mô hình cây tìm dưới đây:
Cần phải lưu ý là ta phải ghi nhớ tại mỗi bước đã đi qua, những khả năng nào đã thử để tránh trùng lặp. Những thông tin này được lưu trữ theo kiểu dữ liệu ngăn xếp - Stack ( vào sau ra trước) - vì thế nên thuật toán này phù hợp thể hiện bởi thủ tục đệ quy. Ta có thể mô tả bước xác định x i bởi thủ tục đệ quy sau:
Procedure Try (i: integer);
Var j : integer;
Begin
For j:= 1 to ni do
If
Begin
if i = N then
else try(i+1);
End;
End;
Trong thủ tục mô tả trên, điều quan trọng nhất là đưa ra được một danh sách các khả năng đề cử và xác định được giá trị của biểu thức logic
Dễ thấy rằng bài toán vô nghiệm khi ta đã duyệt hết mọi khả năng mà không có khả năng nào thoả mãn yêu cầu. Ta nói rằng là đã vét cạn mọi trường hợp. Chú ý rằng là đến một lúc nào đó ta phải lùi liên tiếp nhiều lần.Từ đó suy ra rằng, thông thường bài toán vô nghiệm khi không thể lùi được nữa. Thuật toán này sẽ không có tính khả thi cao bởi dùng thủ tục đệ quy dễ bị lỗi tràn Stack.
II. BÀI TẬP
1. Bài 1: Xếp hậu
Liệt kê tất cả các cách sắp xếp những con hậu trên bàn cờ NxN sao cho chúng không ăn được nhau.
Hướng dẫn: Ta xếp n con hậu trên n dòng, Theo nguyên lý nhân ta có nn cách sắp xếp thoả mãn điều kiện đầu bài. Để làm điều đó ta dùng thủ tục đệ quy mô tả ở trên để giải. Ta đánh ghi số cột và dòng của bàn cờ từ 1 đến n, mỗi cách sắp xếp ứng với 1 bộ gồm a1,a2,.....,an với ai = j (j=1,2,...,n) có nghĩa là con hậu thứ i đặt vào cột j. Giả sử ta chọn được i-1 con hậu bằng cách duyệt tất cả các khả năng của nó.
Quan trọng nhất là ta tìm điều kiện chấp nhận j, một con hậu đứng ở một ô trong bàn cờ nó có nhiều nhất bốn hướng đi (đường dọc, đường ngang và hai đường chéo).
Vậy điều kiện chấp nhận thứ i thoả mãn không nằm trên đường đi của tất cả i-1 con hậu đã xếp. Bởi vì n con hậu xếp ở hàng nên đường đi ngang của chúng là không chiếu nhau, do đó khi chọn con hậu thứ i chỉ cần kiểm tra xem trên 2 đường chéo và đường dọc của chúng có chiếu vào những con hậu đã xếp không? Để kiểm tra điều này mỗi đường ta dùng một biến trạng thái.
* Đường dọc kiểm soát bằng biến b[j],(j=1,2,...,n).
* Một đường chéo kiểm soát bằng biến c[i+j],i+j={2,....,2n}.
* Còn đường chéo kia kiểm soát bằng biến d[i-j],i-j={1-n,....,n-1}.
Các biến trạng thái này khởi gán giá trị True trong thủ tục Init. Như vậy con hậu thứ i được chấp nhận xếp vào cột j nếu nó thoả mãn cả ba biến b[j],c[i+j],d[i-j] đều có giá trị True. Các biến này gán giá trị False khi xếp xong con hậu thứ i, và trả lại giá trị true sau khi gọi Result hay Try(i+1). Ta có chương trình Pascal sau :
Program XepHau;
Uses crt;
var
n : integer;
a:array[1..30] of integer;
b:array[1..30] of boolean;
c:array[2..60]of boolean;
count,d:word;
Procedure Init;
Var
i:integer;
Begin
Write('Cho do rong ban co n= ');
Readln(n);
Count:=0;
d:=0;
For i:=1 to n do b[i]:=true;
For i:=2 to 2*n do c[i]:=true;
For i:=1-n to n-1 do d[i]:=true;
End;
Procedure Result;
Var
i:integer;
Begin
d:=d+1;
count:=count+1;
Write('Cach xep thu',count:5,'.');
for i:=1 to n do write(a[i]:2);
Writeln;
if d = 24 then
begin
readln;
d :
= 0;
end;
end;
Procedure try(i:integer);
Var
j : integer;
Begin
For j:=1 to n do
If (b[j]) and (c[i + j]) and (d[i - j]) then
Begin
a [i] : = j;
b [j] : = false;
c[i + j]: = false;
d [i] : = false;
if i = n then Result
else try (i+1);
b [j] : = true;
c[i + j]: = true;
d[i + j]: = true;
end;
end;
begin
clrscr;
Init;
Try(1);
Write ('An Enter de ket thuc:');
Readln;
End.
2. Bài 2 Hành trình ký tự
Cho tệp văn bản HT_KITU.INP chứa các dòng ký tự chiều dài không quá 32. Hãy lập trình thực hiện các công việc sau: Lần lượt đọc các dòng vào một xâu, sau đó từ xâu xây dựng lưới ô vuông dạng tam giác như sau: ví dụ xâu =’Vinh’, lưới ô vuông có dạng như hình 1. Xuất phát từ ô góc trên trái (chữ V), đi theo các hướng có thể để xây dựng lại xâu đã cho. Với mỗi hành trình thành công hãy in ra số thứ tự của hành trình và chỉ ra hành trình trên lưới, mỗi ký tự của hành trình thay bằng một dấu ’*’.
Ví dụ:
Sau mỗi lời giải phải ấn ENTER để in lời giải tiếp.
Hướng dẫn giải
Tổ chức hai mảng hai chiều F, Kt[1..32,1..32] of Char. Mảng Kt dùng để tạo ra ma trận kí tự dạng tam giác như trên gồm các kí tự từ xâu S đọc từ file dữ liệu. Mảng F dùng để ghi nhận các hành trình thành công, nếu ô (i,j) thuộc hành trình thì F[i,j] = ’*’.
Sau khi xây dựng xong ma trận kí tự, ta dùng thủ tục đệ quy Try(i,j,h: byte) để tìm tất cả các hành trình. Giả sử ta đang ở ô (i,j) nào đó trên hành trình và đã được một xâu kí tự độ dài h ≤ length(S ). Nếu h = length(S )thì ta đã được một hành trình và ta sẽ ghi nhận nó, in ra màn hình hành trình đó. Còn nếu h < length(S ) thì từ ô (i,j) ta sẽ có thể đi theo hai hướng đó là đến ô (i,j+1) hoặclà ô (i+1,j). Từ mỗi ô đó ta lại tiếp tục đến các ô khác để tìm hành trình. Quá trình đó được tiếp tục thực hiện các ô đó cho đến khi duyệt được hết nghiệm của bài toán.
Ban đầu ta xuất phát tại ô (1,1) và độ dài của xâu ta đang có là 1 nên ở chương trình chính ta gọi thủ tục Try(1,1,1). Để ý rằng nếu độ dài xâu S là L thì ta sẽ có tất cả 2L-1 hành trình.
Văn bản chương trình
Program Hanh_trinh_ki_tu;
Uses Crt;
Const D : Array[1..2] of shortint= (0,1);
C : Array[1..2] of shortint= (1,0);
Fi = ’HT_KITU.INP’;
Var Kt,F : Array[1..32,1..32] of Char;
S : string;
t : word;
dem : longint;
Procedure Init;
Var k,i,j : byte;
G : Text;
Begin
Assign(G,Fi); Reset(G);
Read(G,S); t:= length(S);
Fillchar(F,sizeof(F),’ ’);
F[1,1]:=’*’; k:= 0;
For i:= 1 to t do
begin
For j:=1 to t do
begin
Kt[i,j]:= S[j+k];
If Kt[i,j] = #0 then Kt[i,j]:= ’ ’;
end;
inc(k);
end;
Close(G);
End;
Procedure Write_Out;
Var i,j : Byte;
Begin
Inc(dem);
TextColor(Red); Writeln(’Hanh trinh thu:’,dem);
For i:=1 to t do
begin
For j:=1 to t do
If F[i,j]=’*’ then
begin
TextColor(White); Write(’* ’)
end
Else
begin
TextColor(Green);Write(Kt[i,j],’ ’);
end;
Writeln;
end;
Readln;
End;
Procedure Try(i,j,h: byte);
Var k,x,y: byte;
Begin
If h = t then Write_Out else
begin
For k:=1 to 2 do
begin
x:= i + D[k]; y:= j + C[k];
F[x,y]:=’*’;
Try(x,y,h+1);
F[x,y]:=’ ’;
end;
end;
End;
BEGIN
Clrscr;
Init;
Try(1,1,1);
END.
3. Bài 3: Biểu thức zero
Cho một số tự nhiên N ≤ 9. Giữa các số từ 1 đến N hãy thêm vào các dấu + và - sao cho kết quả thu được bằng 0. Hãy viết chương trình tìm tất cả các khả năng có thể.
Dữ liệu vào: Lấy từ file văn bản ZERO.INP với một dòng ghi số N.
Dữ liệu ra: Ghi vào file văn bản có tên ZERO.OUT có cấu trúc như sau:
- Dòng đầu ghi số lượng kết quả tìm được.
- Các dòng sau mỗi dòng ghi một kết quả tìm được.
Ví dụ
Hướng dẫn giải
Áp dụng thuật toán đệ quy quay lui để giải quyết bài toán này, ta sẽ dùng thủ tục đệ quy Try(i). Giả sử ta đã điền các dấu’+’ và ’-’ vào các số từ 1 đến i, bây giờ cần điền các dấu giữa i và i + 1. Ta có thể chọn một trong ba khả năng: hoặc là điền dấu ’+’, hoặc là điền dấu ’-’, hoặc là không điền dấu nào cả. Khi đã chọn một trong ba khả năng trên, ta tiếp tục lựa chọn dấu để điền vào giữa i + 1 và i + 2 bằng cách gọi đệ quy Try(i+1). Ta sẽ lần lượt duyệt tất cả các khả năng đó để tìm tất cả các nghiệm của bài toán, như vậy bài toán sẽ không bị thiếu nghiệm.
Nếu i = N ta sẽ kiểm tra xem cách điền đó có thoả mãn kết quả bằng 0 hay không. Để kiểm tra ta dùng thủ tục Test trong chương trình. Nếu tổng đúng bằng 0 thì cách điền đó là một nghiệm của bài toán, ta ghi nhận nó. Nếu i < N thì tiếp tục gọi Try(i+1). Trong chương trình ta dùng biến dem để đếm các cách điền thoả mãn, còn mảng M kiểu string sẽ ghi nhận mọi cách điền dấu thoả mãn yêu cầu bài toán.
Văn bản chương trình
Program Zero_sum;
Type MangStr = array[1..15] of string;
Const Fi =’ZERO.INP’;
Fo =’ZERO.OUT’;
Dau : array[1..3] of string[1] = (’-’,’+’,’’);
S : array[1..9] of char =(’1’,’2’,’3’,’4’,’5’,’6’,’7’,’8’,’9’);
ChuSo = [’1’..’9’];
Var N,k,dem: byte;
D : array[2..9] of string[1];
F : Text;
St : String;
M : MangStr;
Procedure Write_out;
Var i : byte;
Begin
Assign(F,Fo); Rewrite(F);
Writeln(F,dem);
For i:= 1 to dem do writeln(F,M[i],’ = 0’);
Close(F); Halt;
End;
Procedure Read_inp;
Begin
Assign(F,Fi); Reset(F);
Read(F,N); Close(F);
If N < 3 then write_out;
End;
Function DocSo(S : String): longint;
Var M : longint;
t : byte;
Begin
M:= 0; t:= 0;
If S[k] in [’+’,’-’] then
begin
t:= k; Inc(k);
end;
While (k<= length(S)) and (s[k] in ChuSo) do
begin
m:= m*10 + ord(s[k]) - ord(’0’);
Inc(k);
end;
If (t <> 0) and (S[t] = ’-’) then DocSo:= -M
else DocSo:= M;
End;
Procedure Test;
Var St : string;
i : byte;
T : longint;
Begin
St:= ’1’; k:= 1; T:= 0;
For i:= 2 to N do St:= St + D[i] + S[i];
While k < length(St) + 1 do T:= T + DocSo(St);
If T = 0 then
begin
Inc(dem); M[dem]:= St;
end;
End;
Procedure Try(i: byte);
Var j : byte;
Begin
For j:= 1 to 3 do
begin
D[i]:= Dau[j];
If i = N then Test else try(i+1);
end;
End;
BEGIN
Read_inp;
Try(2);
Write_out;
END.
4. Bài 4: Xổ số điện toán
Có N người (đánh số từ 1 đến N) tham gia một đợt xổ số điện toán. Mỗi người nhận được một thẻ gồm M ô (đánh số từ 1 đến M). Người chơi được chọn K ô trong số các ô đã cho bằng cách đánh dấu các ô được chọn. Sau đó các thẻ này được đưa vào máy tính để xử lý.
Máy tính chọn ra K ô ngẫu nhiên (gọi là các ô kết quả) và chấm điểm từng thẻ dựa vào kết quả đã sinh. Cứ mỗi ô chọn đúng với ô kết quả thì thẻ chơi được tính 1 điểm. Giả thiết biết các ô chọn cũng như các điểm tương ứng của từng thẻ chơi, hãy xác định tất cả các kết quả có thể có mà máy sinh ra.
Dữ liệu vào đọc từ file vănbản XOSO.INP gồm:
- Dòng đầu ghi các số N, M, K
- Dòng thứ i trong N dòng tiếp ghi thẻ chơi của người i gồm K+1 số: K số đầu là các số hiệu của các ô chọn, cuối cùng là điểm tương ứng.
Ghi kết quả ra file văn bản XOSO.OUT, mỗi dòng là một kết quả gồm K số ghi số hiệu các ô mà máy đã sinh.
Ghi chú:
- Các số trên cùng một dòng trong các file vào/ ra, được ghi cách nhau ít nhất một dấu trắng.
- Giới hạn kích thước:N ≤ 100, M ≤50, K ≤10.
- Dữ liệu vào trong cáctest là hợp lệ và đảm bảo có ít nhất một đáp án.
Ví dụ:
Hướng dẫn giải
Ta nhận thấy rằng mỗi nghiệm của bài toán chính là một cấu hình của tổ hợp chập K của M phần tử. Ta áp dụng thuật toán quay lui để duyệt mọi cấu hình tổ hợp để tìm ra cấu hình thoả mãn. Tuy nhiên để giảm bớt số lần duyệt ta cần phải loại những thẻ mà chúng có tổng điểm bằng 0 và cần đánh dấu những thẻ đã được chọn.
Dùng mảng ok[0..51] of boolean để phân biệt giữa ô có điểm và những ô không có điểm. Nếu ok[i]= false thì cho biết thẻ thứ i không có điểm. Còn logic[i,j] = true cho ta biết người thứ i đánh dấu vào thứ j của thẻ.
Văn bản chương trình
Program Xoso_dien_toan;
Type MangA = array[0..100,0..11] of byte;
MangBool = array[0..51] of boolean;
MangLogic = array[0..101,0..51] of boolean;
Cauhinh = array[0..11] of byte;
Const Fi = ’XOSO.INP’;
Fo = ’XOSO.OUT’;
var M,N,K : byte;
A : MangA;
B : Cauhinh;
Ok : MangBool;
Diem : integer;
Logic : MangLogic;
F : Text;
Procedure Init;
Begin
Fillchar(A,sizeof(A),0);
Fillchar(B,sizeof(B),0);
Fillchar(ok,sizeof(ok),1);
Fillchar(logic,sizeof(logic),0);
End;
Procedure Read_inp;
Var i,j : byte;
Begin
Assign(F,Fi); Reset(F);
Readln(F,N,M,K);
For i:= 1 to N do
begin
For j:= 1 to k do
begin
Read(f,A[i,j]); Logic[i,A[i,j]]:= true;
end;
Read(F,A[i,k+1]); Inc(diem,A[i,k+1]);
If A[i,k+1] = 0 then
For j:= 1 to k do ok[A[i,j]]:= false;
end;
Close(F);
End;
Function Chapnhan(j: byte): boolean;
Var v : byte;
Begin
Chapnhan:= false;
For v:= 1 to n do
If (A[v,K+1] = 0) and logic[v,j] then exit;
Chapnhan:=true;
End;
Procedure Rutgon(j: byte);
Var i : byte;
Begin
For i:= 1 to N do
If logic[i,j] then
begin
Dec(A[i,k+1]);Dec(diem);
end;
End;
Procedure Morong(j: byte);
Var i : byte;
Begin
For i:= 1 to N do
If logic[i,j] then
begin
Inc(A[i,k+1]); Inc(diem);
end;
End;
Procedure Write_out;
Var d: byte;
Begin
For d:= 1 to K do write(f,B[d],’ ’); Writeln(F);
End;
Procedure Try(i:byte);
Var j: byte;
Begin
For j:= B[i-1] + 1 to M - K + i do
If ok[j] and chapnhan(j) then
begin
B[i]:= j;
Ok[j]:= false;
Rutgon(j);
If (diem = 0) and (i = k) then write_out
else if i < k then try(i+1);
ok[j]:= true;
Morong(j);
end;
End;
Procedure Run;
Begin
Assign(F,Fo); Rewrite(F);
Try(1);
Close(f);
End;
BEGIN
Init;
Read_inp;
Run;
End.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: