Mở đầu:
Chuẩn hoá có nghĩa là định ra các qui định, yêu cầu, đặc tả, cấu trúc, hoặc/và các định dạng chung. Các đối tượng đã được chuẩn hoá có thể sử dụng mà không cần phải điều chỉnh gì thêm. Những đối tượng chuẩn ở đây liên quan đến xử lí thông tin bao gồm phần cứng, phần mềm, các qui trình để phát triển hệ thống và những qui ước lập trình.
Điểm chính:
+ Các tổ chức chuẩn hóa bao gồm ISO, ITU, ANSI …
+ Các chuẩn bao gồm ISO 9000, ISO 14000, …
Chuẩn hoá cho công nghệ thông tin được thực hiện chủ yếu bởi ISO. Sự chuẩn hoá trong viễn thông được thực hiện bởi ITU. Các tổ chức khác bao gồm ANSI, đây là tổ chức đã đề ra các chuẩn nội địa của Mĩ. Các chuẩn cụ thể bao gồm ISO 9000 cho phát triển phần mềm và chuẩn ISO 14000 cho môi trường.
Các tổ chức chuẩn hoá:
Bảng sau là tập hợp các tổ chức chuẩn hoá nổi tiếng:
Tên |
Giải thích |
ISO |
Tổ chức chuẩn quốc tế Đây là tổ chức quốc tế hoạt động để thống nhất và qui định các chuẩn trong các lĩnh vực liên quan đến công nghiệp. Trong mỗi lĩnh vực, thông thường có Ủy ban kỹ thuật (TC) và dưới uỷ ban kỹ thuật là các tiểu ban (SC) và các nhóm làm việc (WG). |
ITU |
Liên đoàn truyền thông quốc tế Đây là tổ chức quốc tế chuẩn hoá các công nghệ viễn thông cũng như chuẩn hóa và đề xuất các chuẩn quốc tế cho tất cả các loại truyền thông. ITU-T chịu trách nhiệm đối với viễn thông trong khi ITU-R chịu trách nhiệm với các hệ thống không dây và vô tuyến. |
ANSI |
Viện chuẩn hoá quốc gia Mỹ Đây là một tổ chức phi lợi nhuận tham gia trong việc lập ra các chuẩn công nghiệp ở Mỹ và các nước thành viên của ISO. |
Loạt chuẩn ISO 9000:
Loạt chuẩn ISO 9000 là tên chung cho một loạt các chuẩn quốc tế được thiết lập bởi tổ chức ISO quan tâm đến cấu trúc đảm bảo chất lượng của các doanh nghiệp. Loạt chuẩn này được thiết lập vào năm 1987, chỉnh sửa vào năm 1994 và chỉnh sửa thêm vào năm 2000 để hình thành ra phiên bản hiện nay. Chuẩn cho việc xác thực là chuẩn ISO 9001; các chuẩn khác chỉ ra các điều khoản được coi như là hướng dẫn để đạt được tính xác thực.
Chuẩn ISO 9001 qui định những yêu cầu có liên quan đến hệ thống quản lý chất lượng cho các doanh nghiệp và tổ chức trong các trường hợp sau:
+ Khi cần thiết, phải kiểm tra rằng công ty có khả năng cung cấp sản phẩm thoả mãn những yêu cầu của khác hàng hoặc những chuẩn được yêu cầu thích hợp hay không.
+ Khi công ty muốn có được sự hài lòng của khách hàng
Vì vậy, đây được coi là chuẩn cho hệ thống quản lý chất lượng, chứ không phải là chuẩn cho sản phẩm. Từ khi ISO 9001 được công nhận toàn cầu, các công ty đạt được chuẩn này cũng có được sự tín nhiệm của quốc tế.
Cấu trúc của loạt chuẩn ISO 9000 được trình bày từng phần như dưới đây:
ISO 9000 |
Hệ thống quản lý chất lượng – Cơ bản và từ vựng |
|
ISO 9001 |
Hệ thống quản lý chất lượng – Các yêu cầu Trách nhiệm trong việc quản lý (hướng đến khách hàng, các chính sách chất lượng, kiểm điểm,…) Quản lý tài nguyên (Sự phân chia nguồn lực, nguồn nhân lực, môi trường làm việc,…) Hiện thực hoá sản phẩm (kế hoạch hiện thực hoá sản phẩm, các quá trình có liên quan đến khách hàng, thiết kế và phát triển,…) Đo lường, phân tích và cải tiến (điểu khiển và đo lường, điều chỉnh các sản phẩm không phù hợp,…) |
|
ISO 9004 |
Hướng dẫn cho các cải tiến về hiệu năng |
Loạt chuẩn ISO 14000:
Loạt chuẩn ISO 14000 là một nhóm các chuẩn quốc tế được lập ra bởi tổ chức ISO liên quan đến quản lý bảo vệ môi trường. Các chuẩn này đặt ra các hướng dẫn cho việc đo lường mà các công ty phải thực hiện để xử lý các vấn đề ảnh hưởng xấu tới môi trường toàn cầu như là sự tiêu thụ nguồn năng lượng và rác thải công nghiệp. Các chuẩn này tương đương với phiên bản về môi trường của loạt chuẩn ISO 9000 và hệ thống hoá các chứng chỉ tuân theo bởi một tổ chức thứ ba.
Điểm chính:
+ Các mã kí tự bao gồm EBCDIC, Unicode …
+ Các định dạng tệp tin bao gồm JPEG, MPEG, SGML, CSV, …
Khi truyền dữ liệu, một trong những quá trình sau đây cần phải thực hiện: gửi dữ liệu sau khi làm cho dữ liệu tương thích với định dạng của bên nhận; hoặc nhận dữ liệu dưới một định dạng khác và sau đó chuyển nó về định dạng dữ liệu của bên nhận. Trong cả hai cách, nếu như định dạng không nhất quán, cần phải chuyển chúng cho những tổ chức khác. Mặc dù vậy, việc thay đổi định dạng có thể được loại trừ nếu như có những định dạng chuẩn và tất cả mọi người đều sử dụng định dạng chuẩn này. Dữ liệu được chuẩn hoá ở đây bao gồm các mã kí tự và định dạng tệp tin.
Mã kí tự:
Mã kí tự là mã được gán cho mỗi kí tự và kí hiệu với mục đích xử lý kí tự và các kí hiệu đó trên máy tính. Các mã kí tự được xử lý khác nhau phụ thuộc vào máy tính xử lý.
Mã |
Giải thích |
EBCDIC |
Mã chuyển đổi nhị phân thập phân mở rộng (Extended Binary Coded Decimal Interchange Code) Đây là mã kí tự được IBM thiết lập dành cho các máy tính với mục đích chung. Một tập hợp gồm 8 bit đại diện cho một kí tự. |
Unicode (UCS-2) |
Chuẩn để biểu diễn một kí tự được sử dụng trên toàn thế giới chỉ trong một mã kí tự hợp nhất. Tất cả các kí tự được biểu diễn sử dụng 2 byte. Đây được coi là một phần của chuẩn quốc tế được đưa ra bởi ISO. |
Bổ sung thêm vào danh sách các mã được liệt kê ở bảng trên, có chuẩn ASCII và EUC và các chuẩn khác.
Tệp tin hình ảnh :
Tệp tin hình ảnh là tệp tin mà trong đó một ảnh tĩnh giống như ảnh chụp hoặc ảnh kỹ xảo minh hoạ được số hoá thành một tệp tin. Có rất nhiều định dạng tệp tin được liệt kê dưới đây.
Định dạng |
Giải thích |
JPEG |
Joint Photographic Experts Group: Một tổ chức kết hợp của ISO và ITU-T nhằm mã hoá màu sắc trong ảnh tĩnh, hoặc phương pháp nén/ giải nén được đề ra bởi tổ chức này. |
GIF |
Graphic Interchange Format: Định dạng ảnh được phát triển bởi CompuServe, một công ty dịch vụ trực tuyến lớn ở Mỹ. Nó tương thích với các ảnh màu hoặc ảnh đơn sắc với số màu là 256 hoặc ít hơn. |
BMP |
Format to save images as bitmap data, standard graphics format used by Windows. Định dạng để lưu giữ ảnh dưới dạng dữ liệu từng bit, định dạng đồ hoạ chuẩn được sử dụng bởi hệ điều hành Windows. |
TIFF |
Target Image File Format: Để biểu diễn dữ liệu sử dụng các thẻ đặt trong khối dữ liệu ở trong tệp tin. Bằng cách sử dụng các thẻ, ta xác định được định dạng của dữ liệu. |
Nén ảnh động:
Một hệ thống mã cho ảnh động là MPEG (Moving Picture Experts Group). MPEG là tên của tổ chức nhỏ của JTC1, là tổ chức kết hợp giữa ISO và IEC. Đây là phương pháp để nén/giải nén ảnh động, được đề xuất bởi nhóm này.
Định dạng tệp tin văn bản:
Tệp tin văn bản được chuẩn hoá với mục đích là các dữ liệu văn bản và dữ liệu được chuẩn bị sử dụng một ứng dụng có thể dễ dàng được chuyển đổi. Một cách qui ước, các tệp tin văn bản được chuyển đổi dưới định dạng được gọi là tệp tin văn bản (*.txt). Mặc dù vậy, các tệp tin văn bản chỉ có thể biểu diễn các xâu kí tự, không thể biểu diễn các đinh dạng viết đa dạng khác như là độ dày của chữ, kích cỡ, màu sắc, và cấu trúc của văn bản tài liệu. Ngày nay, các định dạng đã được chuẩn hoá bao gồm cả kiểu tài liệu. Bằng cách chuẩn hoá các định dạng tệp tin tài liệu, các tài liệu được xử lý theo cách hợp nhất và còn có thể đưa cả vào trong cơ sở dữ liệu.
Bảng sau chỉ ra các định dạng tệp tin tài liệu chuẩn:
Định dạng |
Giải thích |
SGML |
Standard Generalized Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu tổng quát chuẩn Một loại ngôn ngữ biểu diễn cấu trúc ngữ nghĩa và logic của tài liệu cùng các kí hiệu; một tài liệu có thể được sử dụng như một cơ sở dữ liệu. |
XML |
eXtensible Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu mở rộng được Một loại ngôn ngữ ra đời sau HTML, mà các chức năng mở rộng của SGML có thể được sử dụng trên Web. Người dùng có thể định nghĩa các thẻ riêng của mình. |
HTML |
HyperText Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản Một loại ngôn ngữ được dùng để tạo ra các trang Web trên mạng Internet. Các thẻ được bao trong cặp “< >” để thiết lập ra kích cỡ chữ, màu sắc, và các siêu liên kết. |
TeX |
Được phát âm là “tek” hoặc “tef” Một chương trình định dạng và hoàn tất tài liệu để có thể thiết lập và in ra các tài liệu với các công thức toán học, hoá học phức tạp. |
CSV |
Comma Separated Value Format – Định dạng giá trị được phân cách bởi dấu phảy Mỗi thành phần của dữ liệu được đi kèm bởi một dấu phảy và được liệt kê. Định dạng này được sử dụng chủ yếu để lưu giữ dữ liệu từ cơ sở dữ liệu của phần mềm và các phần mềm bảng tính. |
|
Portable Document Format – Định dạng văn bản di chuyển được Một loại định dạng được phát triển bởi Adobe System cho các tài liệu điện tử. Các tài liệu có thể được trao đổi cho dù trên bất kì mô hình máy tính và nền tảng nào. |
Điểm chính:
+ Các chuẩn về trao đổi dữ liệu bao gồm EDI, STEP, CALS,…
+ Các chuẩn về phần mềm bao gồm CORBA, RFC, OMG,…
Để thực hiện những giao dịch trao đổi dữ liệu giữa các công ty, các dữ liệu trao đổi cần phải được chuẩn hoá. Một trong những khái niệm chuẩn hoá này là EDI. Ngoài ra còn có STEP, đây là một trong những chuẩn trao đổi dữ liệu mô hình sản phẩm. Nếu như các sản phẩm phần mềm tối ưu có thể được kết hợp cùng nhau, bao gồm các phần mềm được viết bởi nhiều hãng sản xuất phần mềm, ta sẽ có một hệ thống tốt hơn. Để thực hiện điều này, phần mềm cũng phải được chuẩn hoá.
Chuẩn hoá trao đổi dữ liệu:
Mạng Internet ngày càng trở nên phổ biến và cùng với sự phát triển đó, một loại định dạng mới cũng được ra đời. Loại định dạng này được ra đời để phục vụ các giao dịch trao đổi thông tin điện tử thông qua mạng. Vì lí do này, việc chuẩn hoá trao đổi dữ liệu cũng được xem xét. Bảng sau chỉ ra những phương pháp chuẩn hoá chính.
Loại chuẩn |
Giải thích |
EDI |
Trao đổi dữ liệu điện tử (các giao dịch điện tử, trao đổi dữ liệu điện tử) |
CALS |
Commerce At Light Speed Tất cả các thông tin liên quan đến sản phẩm được chia sẻ, từ đặc tả, phát triển, thiết kế đến thu nhận, vận hành, và bảo trì. Chuẩn này được thiết kế để nâng cao hiệu suất, rút ngắn giai đoạn phát triển và giảm giá thành. |
EC |
Thương mại điện tử Buôn bán không phải diễn ra trong các cửa hàng, đặt hàng qua thư mà diễn ra ở trên mạng Internet. Tiền điện tử được coi là phương tiện để thanh toán điện tử. |
STEP |
Chuẩn để trao đổi các dữ liệu mô hình sản phẩm (Standard for the Exchange of Product Model Data) chuẩn ISO 10303 International standard for the exchange of product model data Là chuẩn quốc tế phục vụ việc trao đổi các dữ liệu mô hình sản phẩm |
Open Systems – Các hệ thống mở:
Một hệ thống mở là một hệ thống máy tính được tạo nên theo cách mà, bằng việc chuẩn hoá các đặc tả, phần cứng và phần mềm, có thể thực hiện các chức năng mà không gây nên xung đột đối với tất cả các nhà sản xuất. Trong các hệ thống xử lý phân tán, phần cứng xuất phát từ rất nhiều nhà sản xuất khác nhau và thường được kết nối với nhau để hình thành nên một hệ thống; vì vậy, phần cứng và phần mềm đều phải được chuẩn hoá.
Chuẩn hoá phần mềm:
Phục vụ cho việc chuẩn hoá phần mềm hướng đối tượng, dưới đây là các phần mềm, các chuẩn và các tổ chức đề ra chuẩn.
Tên |
Giải thích |
CORBA |
Common Object Request Broker Architecture Là những đặc tả chung để các đối tượng có thể trao đổi thông điệp với nhau trong một môi trường hệ thống phân tán. Được đề ra bởi OMG (Object Management Group). |
EJB |
Enterprise JavaBeans Là các đặc tả chuẩn cho việc hình thành nên những ứng dụng hướng đối tượng phân tán của Java. Có thể kết hợp các thành phần sử dụng các công cụ từ các nhà cung cấp khác nhau. EJB có khả năng tương thích với CORBA. |
RFC |
Request for Comments Một nhóm các tài liệu về đề xuất kỹ thuật và chú thích, được biên soạn bởi IETF. Các tài liệu này có sẵn trên mạng Internet và có thể được thu được nhờ FTP hoặc email. Giao thức liên quan đến TCP/IP… được viết bằng RFC. |
OMG |
Object Management Group Một tổ chức phi lợi nhuận đề xuất ra việc phổ biến và chuẩn hoá công nghệ hướng đối tượng. Tổ chức này đề xuất ra chuẩn công nghiệp (OMA) trong lĩnh vực công nghệ hướng đối tượng. |
Nguồn: Tài liệu ôn thi FE
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: