Hướng dẫn sử dụng lệnh “useradd” trong Linux - Phần 1
Chúng ta đều nhận thức được về các lệnh phổ biến nhất được gọi là 'useradd' hoặc 'adduser' trong Linux. Ở đây quản trị viên hệ thống Linux yêu cầu tạo tài khoản người dùng trên Linux với một số đặc tính cụ thể, hạn chế hoặc ý kiến.
Trong Linux, một lệnh 'useradd' là một tiện ích ở mức độ thấp được sử dụng cho việc thêm /tạo các tài khoản người dùng trong Linux và các hệ điều hành Unix khác. Lệnh 'adduser' là tương tự như lệnh useradd, bởi vì nó chỉ là một liên kết của nhau.
Trong một số bản phân phối Linux khác, lệnh useradd có thể đi kèm với phiên bản khác. Tôi đề nghị bạn đọc tài liệu của bạn, trước khi sử dụng các hướng dẫn của chúng tôi để tạo ra các tài khoản người dùng mới trong Linux.
Khi chúng tôi chạy lệnh 'useradd' trong Linux đầu cuối, nó thực hiện những điều sau đây:
+ Nó chỉnh sửa file /etc/passwd, /etc/shadow, /etc/group và /etc/gshadow cho tài khoản người dùng mới được tạo ra.
+ Tạo một thư mục chủ cho người dùng mới.
+ Thiết lập quyền và quyền sở hữu thư mục chủ.
Cú pháp cơ bản của lệnh useradd là:
useradd [options] username
Trong bài viết này chúng tôi sẽ chỉ cho bạn sử dụng hầu hết 15 cách dùng lệnh useradd với các ví dụ thực tế của chúng trong Linux. Chúng tôi đã chia phần thành hai phần từ cơ bản đến nâng cao về việc sử dụng các lệnh.
Phần I: Cách dùng cơ bản với 10 ví dụ
Phần II: Cách dùng nâng cao với 5 ví dụ
Part I – 10 Basic Usage of useradd Commands
1. Làm sao để tạo mới 1 user trong Linux
Để thêm/tạo mới một người dùng, tất cả các bạn phải dùng lệnh 'useradd' hoặc 'adduser' với 'username'. Các 'username' là một tên người dùng đăng nhập, được sử dụng bởi người dùng để đăng nhập vào hệ thống.
Chỉ có một người sử dụng có thể được thêm vào và tên người dùng đó phải là duy nhất (khác với tên người đã tồn tại trên hệ thống).
Ví dụ, để thêm mới người dùng được gọi là 'tecmint', sử dụng lệnh sau đây.
[root @ tecmint ~] # useradd tecmint
Khi chúng tôi thêm một người dùng mới trong Linux với lệnh 'useradd' nó được tạo ra trong trạng thái bị khóa và để mở khóa tài khoản người dùng này, chúng ta cần phải thiết lập một mật khẩu cho tài khoản đó với lệnh 'passwd'.
[root@tecmint ~]# passwd tecmint
Changing password for user tecmint.
New UNIX password:
Retype new UNIX password:
passwd: all authentication tokens updated successfully.
Khi một người dùng mới được tạo ra, nó được nhập tự động vào file '/etc/passwd'. Đây là tập tin được sử dụng để lưu trữ thông tin người dùng trên hệ thống.
tecmint:x:504:504:tecmint:/home/tecmint:/bin/bash
Các mục trên có chứa một loạt 7 trường, mỗi trường có ý nghĩa riêng của nó. Hãy xem các trường này là gì:
username: tên người sử dụng
Password code: sử dụng shadow password
Uid: số nhận dạng người dùng (user identify number)
Gid: số của nhóm (group identify number )
Comment (Full name): chú thích
Home Dir: Thư mục chủ của tài khoản (user home directory )
Command: Shell đăng nhập (chương trình chạy lúc bắt đầu phiên làm việc)
2. Create a User with Different Home Directory
Theo mặc định lệnh 'useradd' tạo ra thư mục chính của người dùng dưới thư mục /home với tên trung username. Vì vậy, ví dụ, chúng tôi đã nhìn thấy như ở trên các thư mục mặc định cho người dùng 'tecmint' là '/home/tecmint'.
Tuy nhiên, hành động này có thể được thay đổi bằng cách sử dụng tùy chọn ‘-d’ cùng với vị trí của thư mục mới (ví dụ: /data/projects). Ví dụ, lệnh sau sẽ tạo ra một người dùng 'Anusha' với một thư mục chủ /data/projects.
[root@tecmint ~]# useradd -d /data/projects anusha
Bạn có thể thấy thư mục chủ của người dùng và thông tin khác có liên quan như user id, group id, shell and comments.
[root@tecmint ~]# cat /etc/passwd | grep anusha
anusha:x:505:505::/data/projects:/bin/bash
3. Create a User with Specific User ID
Trong Linux, mỗi người dùng có UID riêng của mình (Unique Identification Number). Theo mặc định, bất cứ khi nào chúng ta tạo ra một tài khoản người dùng mới trong Linux, nó gán userid 500, 501, 502 và vv ...
Nhưng, chúng ta có thể tạo ra người dùng với userid tùy chỉnh với tùy chọn '-u'. Ví dụ, lệnh sau sẽ tạo ra một người dùng 'Navin' với tùy chỉnh userid '999'.
[root@tecmint ~]# useradd -u 999 navin
Bây giờ, chúng ta hãy xác minh rằng người sử dụng tạo ra với một userid xác định (999) sử dụng lệnh sau đây.
[root@tecmint ~]# cat /etc/passwd | grep tecmint
navin:x:999:999::/home/navin:/bin/bash
Chú ý: Hãy chắc chắn rằng giá trị của một người sử dụng ID phải là duy nhất từ bất kỳ người dùng khác đã được tạo ra trên hệ thống.
4. Create a User with Specific Group ID
Tương tự như vậy, mỗi người dùng có GID riêng của mình (Group Identification Number). Chúng ta có thể tạo ra cho người dùng với nhóm cụ thể với tùy chọn -g.
Trong ví dụ này, chúng ta sẽ thêm một người dùng 'tarunika' với một UID và GID cụ thể, với việc dùng tùy chọn -u & -g.
[root@tecmint ~]# useradd -u 1000 -g 500 tarunika
Bây giờ, xem id người dùng chỉ định và id nhóm trong tập tin /etc/passwd.
[root@tecmint ~]# cat /etc/passwd | grep tarunika
tarunika:x:1000:500::/home/tarunika:/bin/bash
5. Add a User to Multiple Groups
Tùy chọn '-G' được sử dụng để thêm một người dùng vào nhóm bổ sung. Mỗi tên nhóm được phân cách bằng dấu phẩy, không có dấu cách can thiệp.
Trong ví dụ này, chúng tôi có thêm một người dùng 'tecmint' vào nhiều nhóm như admins, webadmin và developers.
[root@tecmint ~]# useradd -G admins,webadmin,developers tecmint
Tiếp theo, xác minh rằng nhiều nhóm được cấp cho người sử dụng với lệnh id.
[root@tecmint ~]# id tecmint
uid=1001(tecmint) gid=1001(tecmint)
groups=1001(tecmint),500(admins),501(webadmin),502(developers)
context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh
Tham khảo: http://www.tecmint.com/add-users-in-linux/
Dịch bởi: dangocuong@duytan.edu.vn
(Còn nữa)
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: