Có ba kiểu toán tử được hỗ trợ bởi String, đó là:
Có hai loại toán tử cơ bản có thể được sử dụng với String, đó là toán tử nối chuỗi + và toán tử lặp chuỗi *.
Toán tử nối chuỗi + được sử dụng để nối hai chuỗi với nhau và tạo nên một chuỗi mới. Ví dụ:
>>> "hoang" + "nam"
Sẽ cho kết quả là:
'hoangnam' >>>
Chú ý: Cả hai toán hạng được truyền cho phép nối chuỗi này phải cùng kiểu, nếu không sẽ tạo một lỗi. Ví dụ:
'abc' + 3 >>>
Sẽ tạo ra một lỗi là:
Traceback (most recent call last): File "", line 1, in 'abc' + 3 TypeError: cannot concatenate 'str' and 'int' objects >>>
Toán tử lặp chuỗi * sử dụng hai tham số. Một tham số là giá trị nguyên và tham số khác là chuỗi. Toán tử lặp chuỗi này được sử dụng để lặp đi lặp lại một chuỗi một số lần nào đó. Ví dụ:
>>> 5*"Hoang"
Sẽ cho kết quả là:
'HoangHoangHoangHoangHoang'
Ghi chú: Bạn có thể sử dụng toán tử lặp chuỗi * này theo bất kỳ cách nào như int * string hoặc string * int. Cả hai tham số được truyền cho toán tử này phải không trong cùng một kiểu.
Toán tử in: trả về true nếu một ký tự là có mặt trong chuỗi đã cho, nếu không nó trả về false.
Toán tử not in: trả về true nếu một ký tự là không tồn tại trong chuỗi đã cho, nếu không nó trả về false.
Ví dụ:
>>> str1="javapoint" >>> str2='sssit' >>> str3="seomount" >>> str4='java' >>> st5="it" >>> str6="seo" >>> str4 in str1 True >>> str5 in str2 >>> st5 in str2 True >>> str6 in str3 True >>> str4 not in str1 False >>> str1 not in str4 True
Các toán tử quan hệ để thao tác với String
Tất cả các toán tử quan hệ (như <,>, <=, >=, ==, !=, <>) cũng có thể áp dụng cho các String. Các chuỗi được so sánh dựa trên giá trị ASCII hoặc Unicode. Ví dụ:
>>> "HOANG"=="HOANG" True >>> "afsha">='Afsha' True >>> "Z"<>"z" True
Giải thích: Giá trị ASCII của a là 97, b là 98 và c là 99, … Giá trị ASCII của A là 65, B là 66, của C là 67, … Sự so sánh giữa các chuỗi được thực hiện dựa trên giá trị ASCII.
Có nhiều cách để chia một chuỗi. Khi chuỗi có thể được truy cập hoặc được lập chỉ mục từ cả hai hướng forward và backward thì chuỗi cũng có thể được chia theo hai hướng này. Dưới đây là cú pháp của dấu chia chuỗi [] trong Python:
[chi_muc_bat_dau:chi_muc_ket_thuc] hoac [:chi_muc_ket_thuc] hoac [chi_muc_bat_dau:]
Chẳng hạn với cú pháp
Ví dụ:
>>> str="Nikhil" >>> str[0:6] 'Nikhil' >>> str[0:3] 'Nik' >>> str[2:5] 'khi' >>> str[:6] 'Nikhil' >>> str[3:] 'hil'
Ghi chú: chi_muc_bat_dau trong String là inclusive, tức là bao gồm cả ký tự tại vị trí chỉ mục đó. Còn chi_muc_ket_thuc là exclusive, tức là không bao gồm ký tự tại chỉ mục đó.
Một trong những đặc điểm hay nhất trong Python là toán tử định dạng chuỗi %. Toán tử này là duy nhất cho các String và được sử dụng với hàm print(). Ví dụ:
print "Ten toi la %s va toi nang %d kg!" % ('Hoang', 71)
Khi code trên được thực thi sẽ cho kết quả:
Ten toi la Hoang va toi nang 71 kg!
Bảng dưới đây liệt kê danh sách đầy đủ các biểu tượng có thể được sử dụng với toán tử %:
Biểu tượng định dạng | Chuyển đổi |
---|---|
%c | Ký tự |
%s | Chuyển đổi thành chuỗi thông qua hàm str() trước khi định dạng |
%i | Số nguyên thập phân có dấu |
%d | Số nguyên thập phân có dấu |
%u | Số nguyên thập phân không dấu |
%o | Số nguyên hệ bát phân |
%x | Số nguyên hệ thập lục phân (các chữ cái thường) |
%X | Số nguyên hệ thập lục phân (các chữ cái hoa) |
%e | Ký hiệu số mũ (với chữ thường 'e') |
%E | Ký hiệu số mũ (với chữ hoa 'E') |
%f | Số thực dấu chấm động |
%g | Viết gọn của %f và %e |
%G | Viết gọn của %f và %E |
Trích dẫn tam trong Python cho phép các chuỗi có thể trải rộng trên nhiều dòng, bao gồm đúng nguyên văn của các newline (dòng mới), tab và bất kỳ ký tự đặc biệt nào khác. Bạn theo dõi đoạn code sau:
para_str = """day la mot chuoi day gom nhieu dong va gom mot so ky tu khong in duoc chang han nhu TAB ( \t ) chung se duoc hien thi dung nguyen van nhu the.""" print para_str
Khi code trên được thực thi, nó cho kết quả như dưới đây. Bạn chú ý cách mỗi ký tự đặc biệt đã được chuyển đổi thành dạng được in của nó.
day la mot chuoi day gom nhieu dong va gom mot so ky tu khong in duoc chang han nhu TAB ( \t ) chung se duoc hien thi dung nguyen van nhu the.
Các chuỗi thô (raw string) không coi dấu \ như là một ký tự đặc biệt. Mỗi ký tự bạn đặt vào trong một chuỗi thô sẽ tồn tại giống như cách bạn đã viết nó.
Để hiểu rõ vấn đề này, trước hết bạn theo dõi ví dụ:
print 'C:\\nowhere'
Khi code trên được thực thi sẽ cho kết quả:
C:\nowhere
Bây giờ sử dụng chuỗi thô. Chúng ta đã đặt biểu thức trong r'bieu_thuc' như sau:
print r'C:\\nowhere'
Khi code trên được thực thi sẽ cho kết quả:
C:\\nowhere
Các chuỗi thông thường trong Python được lưu trữ nội tại dưới dạng ASCII 8 bit, trong khi các chuỗi Unicode được lưu trữ dưới dạng Unicode 16 bit. Điều này cho phép để có một tập hợp các ký tự đa dạng hơn, bao gồm các ký tự đặc biệt từ hầu hết các ngôn ngữ trên thế giới. Bạn theo dõi ví dụ:
print u'Hello, world!'
Khi code trên được thực thi sẽ cho kết quả:
Hello, world!
Như bạn có thể thấy, các chuỗi dạng Unicode sử dụng tiền tố u, trong khi các chuỗi thô sử dụng tiền tố r.
Python cung cấp các phương thức đa dạng đã được xây dựng sẵn để thao tác với các chuỗi. Bảng dưới đây liệt kê các phương thức này. Bạn truy cập link để thấy ví dụ chi tiết.
STT | Phương thức và Miêu tả |
---|---|
1 |
Phương thức capitalize() |
2 |
Phương thức center(width, fillchar) Trả về một chuỗi mới, trong đó chuỗi ban đầu đã được cho vào trung tâm và hai bên đó là các fillchar sao cho tổng số ký tự của chuỗi mới là width |
3 |
Phương thức count(str, beg= 0,end=len(string)) Đếm xem chuỗi str này xuất hiện bao nhiêu lần trong chuỗi string hoặc chuỗi con của string nếu bạn cung cấp chỉ mục ban đầu start và chỉ mục kết thúc end |
4 |
Phương thức decode(encoding='UTF-8',errors='strict') Giải mã chuỗi bởi sử dụng encoding đã cho |
5 |
Phương thức encode(encoding='UTF-8',errors='strict') Trả về phiên bản chuỗi đã được mã hóa của chuỗi ban đầu. Nếu có lỗi xảy ra, thì chương trình sẽ tạo một ValueError trừ khi các lỗi này được cung cấp với ignore hoặc replace |
6 |
Phương thức endswith(suffix, beg=0, end=len(string)) |
7 |
Phương thức expandtabs(tabsize=8) Mở rộng các tab trong chuỗi tới số khoảng trống đã cho; mặc định là 8 space cho mỗi tab nếu bạn không cung cấp tabsize |
8 |
Phương thức find(str, beg=0 end=len(string)) Xác định xem chuỗi str có xuất hiện trong chuỗi string hoặc chuỗi con đã cho của string (nếu bạn cung cấp chỉ mục bắt đầu beg và chỉ mục kết thúc end), nếu xuất hiện thì trả về chỉ mục của str, còn không thì trả về -1 |
9 |
Phương thức index(str, beg=0, end=len(string)) Tương tự như find(), nhưng tạo ra một ngoại lệ nếu str là không được tìm thấy |
10 |
Trả về true nếu chuỗi có ít nhất một ký tự và tất cả ký tự là chữ-số. Nếu không hàm sẽ trả về false |
11 |
Trả về true nếu chuỗi có ít nhất 1 ký tự và tất cả ký tự là chữ cái. Nếu không phương thức sẽ trả về false |
12 |
Trả về true nếu chuỗi chỉ chứa các chữ số, nếu không là false |
13 |
Trả về true nếu tất cả ký tự trong chuỗi là ở dạng chữ thường, nếu không là false |
14 |
Trả về true nếu một chuỗi dạng Unicode chỉ chứa các ký tự số, nếu không là false |
15 |
Trả về true nếu chuỗi chỉ chứa các ký tự khoảng trắng whitespace, nếu không là false |
16 |
Trả về true nếu chuỗi là ở dạng titlecase, nếu không là false |
17 |
Trả về true nếu tất cả ký tự trong chuỗi là chữ hoa |
18 |
Nối chuỗi các biểu diễn chuỗi của các phần tử trong dãy seq thành một chuỗi |
19 |
Trả về độ dài của chuỗi |
20 |
Phương thức ljust(width[, fillchar]) Trả về một chuỗi mới, trong đó có chuỗi ban đầu được căn chỉnh vào bên trái và bên phải là các fillchar sao cho tổng số ký tự là width |
21 |
Chuyển đối tất cả chữ hoa trong chuỗi sang kiểu chữ thường |
22 |
Xóa tất cả các khoảng trống trắng ban đầu (leading) trong chuỗi |
23 |
Trả về một bảng thông dịch được sử dụng trong hàm translate |
24 |
Trả về ký tự chữ cái lớn nhất từ chuỗi str đã cho |
25 |
Trả về ký tự chữ cái nhỏ nhất từ chuỗi str đã cho |
26 |
Phương thức replace(old, new [, max]) Thay thế tất cả sự xuất hiện của old trong chuỗi với new với số lần xuất hiện max (nếu cung cấp) |
27 |
Phương thức rfind(str, beg=0,end=len(string)) Tương tự hàm find(), nhưng trả về chỉ mục cuối cùng |
28 |
Phương thức rindex( str, beg=0, end=len(string)) Giống index(), nhưng trả về chỉ mục cuối cùng nếu tìm thấy |
29 |
Phương thức rjust(width,[, fillchar]) Trả về một chuỗi mới, trong đó có chuỗi ban đầu được căn chỉnh vào bên phải và bên trái là các fillchar sao cho tổng số ký tự là width |
30 |
Xóa bỏ tất cả các khoảng trống trắng ở cuối (trailing) của chuỗi |
31 |
Phương thức split(str="", num=string.count(str)) Chia chuỗi theo delimeter đã cho (là space nếu không được cung cấp) và trả về danh sách các chuỗi con; nếu bạn cung cấp num thì chia chuỗi thành num chuỗi con |
32 |
Phương thức splitlines( num=string.count('\n')) Trả về một List gồm tất cả các dòng trong chuỗi, và tùy ý xác định các ngắt dòng (nếu num được cung cấp và là true). |
33 |
Phương thức startswith(str, beg=0,end=len(string)) Xác định xem chuỗi hoặc chuỗi con (nếu bạn cung cấp chỉ mục bắt đầu beg và chỉ mục kết thúc end) có bắt đầu với chuỗi con str không, nếu có trả về true, nếu không là false |
34 |
Thực hiện cả hai phương thức lstrip() và rstrip() trên chuỗi |
35 |
Đảo ngược kiểu của tất cả ký tự trong chuỗi |
36 |
Trả về một bản sao của chuỗi trong đó tất cả ký tự đầu tiên của tất cả các từ là ở kiểu chữ hoa. |
37 |
Phương thức translate(table, deletechars="") Trả về một bản sao đã được thông dịch của chuỗi |
38 |
Chuyển đổi các chữ thường trong chuỗi thành chữ hoa |
39 |
Trả về một chuỗi mới, trong đó bao gồm chuỗi ban đầu và được đệm thêm với các số 0 vào bên trái sao cho tổng ký tự là width |
40 |
Trả về true nếu một chuỗi dạng Unicode chỉ chứa các ký tự thập phân, nếu không là false |
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: