Khi gõ lệnh thực sự nhiều trường hợp người dùng mong muốn một tham số trong lệnh không chỉ xác định một file mà lại liên quan đến một nhóm các file mà tên gọi của các file trong nhóm có chung một tính chất nào đó. Trong những trường hợp như vậy, người dùng cần sử dụng các kí hiệu mô tả nhóm file (wildcards), chúng ta gọi là kí hiệu mô tả nhóm (còn được gọi là kí hiệu thay thế). Người ta sử dụng các kí tự *,? Và các cặp hai dấu [và] để mô tả nhóm file. Các kí tự này mang ý nghĩa như sau khi viết vào tham số tên file thực sự:
Ví dụ, giả sử khi muốn làm việc với tất cả các file trong một thư nào đó, người dùng gõ * thay thế tham số file thì xác định được các tên file sau (chúng ta viết bốn tên file trên một dòng):
info-dir initlog.conf inittab lynx.cfg
mail.rc mailcap minicom.users motd
mtab mtools.conf services shadow
shadow- shells smb.conf sysctl.conf
syslog.conf temp termcap up2date.conf
temp termcap
shadow shadow- shells sysctl.conf
syslog.conf
info-dir initlog.conf inittab services
shadow shadow- shells smb.conf
sysctl.conf syslog.conf
Lưu ý:
Hơn thế nữa, Linux còn cung cấp cho người dùng cách thức sử dụng phím
# ls /u
Thì nó cũng tương đương như gõ dòng lệnh (và đây chính là nội dung xuất hiện tại dấu nhắc Shell):
# ls /usr/local/bin
với điều kiện trong thư mục /usr chỉ có thư mục local được bắt đầu bởi chữ “l” và trong thư mục local cũng chỉ có thư mục bin được bắt đầu bởi chữ “b”.
Trong trường hợp nếu như một kí tự chưa đủ xác định, người dùng cần gõ thêm kí tự tiếp theo trong tên file (tên thư mục) và nhấn phím <TAB> để hoàn thành dòng lệnh.
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: