Thiết bị chuyển mạch hay được gọi là Switch của hãng Cisco được chia thành 2 dòng chính là Cisco Nexus Series Family và Cisco Catalyst Switch Series Family.
Nhưng trước tiên hãy tìm hiểu qua Cisco Systems là gì nhé:
Tập đoàn Hệ thống Cisco được thành lập năm 1984 bởi hai nhà khoa học về máy tính và bắt đầu trở nên nổi tiếng năm 1990. Sản phẩm đầu tiên của công ty là “Bộ định tuyến”, kết nối với phần mềm và phần cứng hoạt động như hệ thống giao thông trên tổ hợp mạng TCP/IP1 để tạo ra mạng Internet (Giống trong các doanh nghiệp gọi là Intranet – Mạng nội bộ).
Với sự phát triển của công nghệ Internet, nhu cầu về các sản phẩm của Cisco bùng phát và nhanh chóng công ty trở nên thống trị thị trường Internet. Vào năm 1997, đây là năm đầu tiên công ty được lọt vào Bảng xếp hạng danh sách 500 công ty lớn nhất Hoa Kỳ tính theo tổng thu nhập. Theo đó, Cisco được bầu chọn trong top 5 công ty lớn nhất về chỉ số về lợi nhuận trên tổng tài sản và lợi nhuận trên doanh thu. Chỉ có hai cong ty khác là Intel và Microsoft cũng từng đạt được thành tựu đó.
Vào ngày 17 tháng 7 năm 1998, sau 14 năm thành lập, vốn hóa thị trường của Cisco đã vượt qua mốc 100 triệu USD (gấp 15 lần doanh thu năm 1997). Một số chuyên gia trong ngành công nghiệp này đã nhận định rằng Cisco sẽ là một trong 3 công ty lớn nhất – song song với Microsoft và Intel – góp phần hình thành nên cuộc cải cách kỹ thuật số.
Dòng Cisco Nexus Series Family là thế hệ chuyển mạch thế hệ mới được thiết kế để hoạt động trong trung tâm dữ liệu thế hệ mới ( Next Generation Data Center), hãng Cisco đã rất ưu ái cho dòng thiết bị chuyển mạch này với các thiết kế hoàn toàn mới và nhiều điểm khác biệt so với dòng thiết bị chuyển mạch Catalyst. Do vậy dòng Cisco Nexus có thêm rất nhiều tính năng mới và có khả năng tăng tốc độ chuyển mạch lên đến hàng chục Tbps ( Nếu bạn chưa biết thì 1 Tbps = 1.000 Gps = 1.000.000 Mbps, tốc độ bạn thường dùng ở nhà chỉ khoảng vài Mbps thôi).
Một số đặc điểm nổi bật của dòng Cisco Nexus Series Family:
– Nó Hỗ trợ đầy đủ các tính năng của dòng sản phẩm Family bao gồm: Nexus 7000 Series Switch (Core/Distribution Layer),2000 Series Fabric Extend , Nexus 5000 Series, (Dùng cho mô hình ToR: Top of Rack trong Data Center), Nexus 3000 Series Switch (dùng trong High Frequency Trading – HFT vốn đòi hỏi độ trễ cực thấp), Nexus 4000 Series (là IO module dùng cho các máy chủ IBM Blade Center) và Nexus 1000V (là giải pháp Software Switch dùng trong môi trường ảo hóa VMWare).
– Tốc độ chuyển mạch cực nhanh (Ví dụ: dòng Nexus 7000 hỗ trợ đén 17+ Tbps, 550 Gpbs mỗi khe, hỗ trợ cổng 10 Gpbs, 40 Gpbs, 100 Gpbs).
– Hỗ trợ nhiều tính năng tiên tiến như: Fabric-Path (tương ứng với chuẩn mở là TRILL), OTV, FCoE (cung cấp khả năng encapsulation FC frame trong Ethernet frame và vận chuyển trong môi trường mạng LAN), Unified Ports (hỗ trợ FCoE frame và Standard Ethernet frame trên cùng 1 cổng kết nối vật l), Data Center Bridging – DCB (dùng để làm cầu nối dữ liệu từ Native-FC sang FCoE và ngược lại)…
– Và nhiều tính năng khác nữa bạn có thể tham khảo ở trang chủ của Cisco
Cisco Catalyst Switch Series Family
đây là dòng thiết bị chuyển mạch được thiết kế chuyên cho hệ thống mạng doanh nghiệp, vì là dòng switch mạng đang phổ biến nên chúng tôi sẽ nêu chi tiết từng loại sản phảm của dòng Cisco Catalyst Switch Series Family
– Model Cisco Catalyst 6500 Series được thiết kế ở dạng mô hình (Bao gồm: Chassis, SuperVisor, Linecard, Service Module, Power Supply, Fans Tray) để hoạt động ở lớp Core / Distribution, hỗ trợ tốc độ chuyển mạch lên đến 2Tbps (với Sup-2T) hoặc 720Gbps ( với Sup-720) hoặc 32Gbps ( với Sup-32 ) tất cả từ phần cứng, hỗ trợ Service Module (FWSM, WiSM, NAM, IDSM, ACE,…) đây là đặc điểm duy nhất trên dòng thiết bị này, đặc biệt hỗ trợ công nghệ VSS (Viết tắt của Virtual Switch System) giúp ảo hóa thiết bị dòng 6500 series giúp nó hoạt động như 1 thiết bị chuyển mạch với tốc độ gấp 2 lần binh thường và hỗ trợ MEC (Multichasis Etherchannel) giúp loại bỏ hoàn toàn STP.
– Model Cisco Catalyst 4500 Series được thiết kế ở dạng mô hình (Bao Gồm: Chassis, SuperVisor, Linecard, Power Supply, Fans Tray), hỗ trợ chuyển mạch lớp 3 phần cứng, hoạt động ở lớp Core/Distribution, hỗ trợ tốc độ chuyển mạch 848Gbps (với Sup-7E), 520Gbps (với Sup-7LE), 320Gbps (với Sup-6E), 280Gbps (với Sup-6LE) và 136 Gbps (với Sup-V-10GE) tất cả từ phần cứng. Điểm khác biệt của dòng thiết bị chuyển mạch này so với dòng 6500 series là: hiệu suất kém hơn, không hỗ trợ Service Module, chưa hỗ trợ công nghệ dạng VSS.
– Model Cisco Catalyst 3750-X đây là phiên bản nâng cấp của dòng sản phẩm 3750-E và 3750. Được thiết kế ở dạng Fix 1U, hoạt động ở mô hình Collapse Core /Distribution ( thường dùng trong SMB) hoặc truy cập trong doanh nghiệp, hỗ trợ tốc độ chuyển mạch là 160Gbps phần cứng ở lớp 3, PoE+ (30W mỗi cổng), cổng Uplink 10Gbps chuẩn SFP, và downlink port 1Gbps và đặc biệt hỗ trợ công nghệ StackWise+ với tốc độ StackRing lên đến 64Gbps, nhằm ảo hóa đến 9 thiết bị chuyển mạch 3750 trong 1 ngăn hoạt động như 1 thiết bị chuyển mạch ảo, đây là 1 đặc điểm gần giống với VSS.
– Model Cisco Catalyst 3750-E có tính năng giống với dòng Catalyst 3750-X, tuy nhiên đây là dòng thiết bị chuyển mạch cũ hơn Catalyst 3750-X, và tương lai sẽ được thay thế bởi Catalyst 3750-X, nên sẽ không được đề cập chi tiết.
– Cisco Catalyst 3750 có tính năng giống với Catalyst 3750-X, tuy nhiên có một vài điểm khác biệt như: không hỗ trợ cổng uplink tốc độ 10Gbps, mà chỉ hỗ trợ StackWise (không phải StackWise+) với tốc độ StackRing 32 Gbps và hỗ trợ tốc độ downlink port là 100 Mbps.
– Model Cisco Catalyst 3560-X là phiên bản nâng cấp của Catalyst 3560-E và Catalyst 3560, tính năng giống với Catalyst 3750-X (Được thiết kế ở dạng Fix 1U, hoạt động ở mô hình Collapse Core/Distribution (thường dùng trong SMB), hoặc truy cập trong doanh nghiệp, hỗ trợ tốc độ chuyển mạch 160Gbps Hardware, PoE+ (30W per port), cổng Uplink 10Gbps chuẩn SFP và downlink port 1Gbps) điểm khác biệt duy nhất của dòng này so với Catalyst 3750-X là không hỗ trợ công nghệ StackWise hay StackWise+, do đó không thể dùng tính năng MEC trên dòng Switch này, tuy nhiên giá thành rẻ hơn tương đối so với Catalyst 3750-X ở cùng model.
– Cisco Catalyst 3560-E có tính năng tương tự với Catalyst 3750-E, dòng switch này sẽ được thay thế bởi Catalyst 3560-X nên sẽ không được đề cập chi tiết ở bài viết này.
– Cisco Catalyst 3560 tính năng giống với Catalyst 3560-X, tuy nhiên có một vài khác biệt như: không hỗ trợ cổng uplink với tốc độ 10 Gpbs và không hỗ trợ tốc độ downlink port là 100 Mbps.
– Cisco Catalyst 3550 đã clear và được thay thế bởi Catalyst 3560 Series nên sẽ không được đề cập chi tiết.
– Cisco Catalyst 2975 đã clear và được thay thế bởi Cattalyst 2960-S nên cũng không được đề cập chi tiết.
– Cisco Catalyst 2960-S là phiên bản nâng cấp của dòng Cisco Catalyst 2960. Dòng switch này được thiết kế cho lớp truy cập trong mô hình thiết kế 2 lớp (Layer2), hỗ trợ chuyển mạch ở lớp 2 từ phần cứng với tốc độ 88 Gbps và 1 số tính năng hạn chế ở lớp3 3 (Layer 3) từ phần mềm. Hỗ trợ tốc độ chuyển mạnh công uplink 1 Gbps và 10 Gbps. Đặc biết thiết bị này hỗ trợ công nghệ Flex-Stack với tốc độ Flex-Port 20 Gbps (tương tự Stack-Wise) cho phép gom đến 4 Catalyst 2960-S trong một nhóm và hoạt động như 2 thiết bị chuyển mạch ảo, đây là tính năng quan trọng nhằm thiết kế hệ thống mạng mới (Loại bỏ hoàn toàn STP) với nhiều ưu điểm nổi trôi ở lớp truy cập.
– Cisco Catalyst 2960 là dòng phiên bản nâng cấp của Catalyst 2950, được thiết kế để hoạt động ở lớp 2, với tốc độ cổng uplink 1Gbps và cổng downlink 100Mbps (đối với 2960) và 1Gbps (đối với 2960G), hỗ trợ chuyển mạch ở lớp 2 từ phần cứng với tốc độ 16Gbps (đối với 2960) và 32Gbps (đối với 2960G).
– Cisco Catalyst 2955 có tính năng tương tự với Catalyst 2960, tuy nhiên được thiết kế ở dạng rút gọn (chỉ bằng 1/3 so với 2960) và có khả năng chống chịu tốt trong điều kiện thời tiết khắt nghiệt (nhiệt độ, độ ẩm cao,…), thường được dùng trong môi trường: nhà máy, hầm mỏ, bến cảng, giàn khoan…và các nơi có điều kiện khắc nghiệt. Tuy nhiên dòng thiết bị chuyển mạch này sẽ được thay thế bởi IE3000 nên sẽ không được đề cập chi tiết.
– Cisco Catalyst 2950 là thiết bị chuyển mạch đời đầu so với 2960 và đã được thay thế bởi 2960 nên sẽ không được đề cập chi tiết.
– Cisco Catalyst 3560-C có tính năng tương tự với catalyst 3560 (layer 3), tuy nhiên đây là phiên bản thu gọn về kích cỡ so với Catalyst 3560 (chỉ bằng 1/2 của dòng 3560) và hoạt động không cần quạt tản nhiệt, hỗ trợ từ 8 đến 12 cổng downlink. Một đặc điểm đặc biệt là dòng thiết bị chuyển mạch này có thể hoạt động không cần nguồn điện từ bên ngoài (Adapter) mà thay vào đó nó sẽ nhận nguồn thông qua cổng Uplink PoE+ được cung cấp từ thiết bị chuyển mạch khác có hỗ trợ PoE+ (như Catalyst 3560-X, 3750-X, 4500, 6500).
– Cisco Catalyst 2960-C có tính năng tương tự với dòng Catalyst 2960 (hỗ trợ các tính năng ở lớp 2), tuy nhiên giống với dòng Catalyst 3560-C là phiên bản thu gọn về kích cỡ của Catalyst 2960 (chỉ bằng 1/2 của 2960) và hoạt động không cần quạt tản nhiệt, hỗ trợ từ 8 đến 12 cổng downlink. Tương tự với Catalyst 3560-C, dòng thiết bị chuyển mạch này cũng có thể hoạt động dựa trên nguồn cung cấp từ thiết bị chuyển mạch khác thông qua cổng uplink PoE+
– Cisco IE 3000 là phiên bản hoạt động ở lớp 2 (layer 2) với các tính năng tương tự dòng Catalyst 2960, tuy nhiên đây là dòng thiết bị chuyển mạch được thiết kế để hoạt động trong môi trường khắc nghiệt: nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, không cần quạt tản nhiệt… Nên rất được ưa chuộng ở: nhà máy, bến cảng, hầm lò, giàn khoan…
– Cisco IE 3100 là phiên bảo hoạt động ở lớp 3 (layer 3) với các tính năng tương tự Catalyst 3560, giống với dòngIE3000, dòng switch này cũng được thiết kế để hoạt động trong môi trường khắc nghiệt: nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, không cần quạt tản nhiệt, … tương tự như IE 3000
https://vienthongxanh.vn/cac-dong-switch-cisco-bai-viet-tong-hop/
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: