Sử dụng Cisco IOL L3: i86bi_LinuxL3-AdvEnterpriseK9-M2_157_3_May_2018.bin
en
conf t
hostname R1
int loop 0
ip add 1.1.1.1 255.255.255.0
ip ospf 1 area 0
exit
int e0/0
no shut
ip add 10.0.0.1 255.255.255.0
ip ospf 1 area 0
exit
int e0/1
no shut
ip add 10.0.1.1 255.255.255.0
ip ospf 1 area 0
exit
do write
en
conf t
hostname R2
int loop 0
ip add 2.2.2.2 255.255.255.0
ip ospf 1 area 0
exit
int e0/0
no shut
ip add 10.0.0.2 255.255.255.0
ip ospf 1 area 0
exit
do write
en
conf t
hostname R3
int loop 0
ip add 3.3.3.3 255.255.255.0
ip ospf 1 area 0
exit
int e0/0
no shut
ip add 10.0.1.3 255.255.255.0
ip ospf 1 area 0
exit
do write
Thực hiện ping test từ R2 sang R3 với source là loopback của R2.
Để chạy MPLS chúng ta cần enable nó, có 2 cách để enable là enable trên cổng với lệnh mpls ip hoặc enable trong ospf với lệnh mpls ldp autoconfig.
Lưu ý: Label Distribution Protocol (LDP) là giao thức phân phối nhãn được sử dụng để phân phối thông tin về các nhãn MPLS giữa các router trong mạng MPLS. Thông tin về nhãn được lưu trữ trong bảng nhãn (label forwarding information base - LFIB) trên mỗi router.
router ospf 1
mpls ldp autoconfig
exit
Kiểm tra cấu hình MPLS trên các cổng của R1 với lệnh show mpls interfaces.
Kiểm tra LDP neighbors với lệnh show mpls ldp neighbor.
en
conf t
router bgp 1
neighbor 3.3.3.3 remote-as 1
neighbor 3.3.3.3 update-source loopback0
no auto-summary
address-family vpnv4
neighbor 3.3.3.3 activate
exit
exit
do write
en
conf t
router bgp 1
neighbor 2.2.2.2 remote-as 1
neighbor 2.2.2.2 update-source loopback0
no auto-summary
address-family vpnv4
neighbor 2.2.2.2 activate
exit
exit
do write
Thực hiện kiểm tra sessions bgp giữa R2 và R3 qua lệnh show bgp vpnv4 unicast all summary.
en
conf t
hostname R4
int loop 0
ip add 4.4.4.4 255.255.255.0
ip ospf 2 area 2
exit
int e0/0
no shut
ip add 192.168.1.4 255.255.255.0
ip ospf 2 area 2
exit
do write
en
conf t
int e0/1
no shut
ip add 192.168.1.2 255.255.255.0
ip ospf 2 area 2
exit
ip vrf RED
rd 4:4
route-target both 4:4
exit
int e0/1
ip vrf forwarding RED
//Sau khi cấu hình vrf xong thì chúng ta sẽ bị mất ip cho cổng, vì thế cần cấu hình lại địa chỉ ip.
ip add 192.168.1.2 255.255.255.0
exit
do write
R2# show running-config interface e0/1
R2# show ip route
interface e0/1
ip ospf 2 area 2
exit
R2# show ip route vrf RED
en
conf t
hostname R5
int loop 0
ip add 5.5.5.5 255.255.255.0
ip ospf 2 area 2
exit
int e0/0
no shut
ip add 192.168.2.5 255.255.255.0
ip ospf 2 area 2
exit
do write
en
conf t
int e0/1
no shut
ip add 192.168.2.3 255.255.255.0
ip ospf 2 area 2
exit
ip vrf RED
rd 4:4
route-target both 4:4
exit
int e0/1
ip vrf forwarding RED
//Sau khi cấu hình vrf xong thì chúng ta sẽ bị mất ip cho cổng, vì thế cần cấu hình lại địa chỉ ip.
ip add 192.168.2.3 255.255.255.0
exit
do write
R3# show running-config interface e0/1
R3# show ip route
interface e0/1
ip ospf 2 area 2
exit
R3# show ip route vrf RED
Như vậy R1, R2 và R3 sẽ chạy OSPF cho tất cả các loopbacak của chúng. R2 và R3 giao tiếp với nhau qua BGP. LDP được kích hoạt trên tất cả các internal interface. Các external interface thuộc MPLS Core được đặt trong 1 VRF có tên là RED và các router biên sẽ được join vào VRF trên mỗi router R2 và R3.
Thực hiện redistribute OSPF vào BGP trên R2.
router bgp 1
address-family ipv4 vrf RED
redistribute ospf 2
exit
exit
router bgp 1
address-family ipv4 vrf RED
redistribute ospf 2
exit
exit
R2# show ip bgp vpnv4 vrf RED
R3# show ip bgp vpnv4 vrf RED
R2(config)# router ospf 2
R2(config-router)# redistribute bgp 1 subnets
R2(config-router)# exit
R3(config)# router ospf 2
R3(config-router)# redistribute bgp 1 subnets
R3(config-router)# exit
R4# trace 5.5.5.5
[1] https://www.vietteldc.vn/2015/04/office-wan-mpls-layer-3.html
[2] https://www.forum.vnpro.org/forum/ccnp-enterprise/encor/420955-lab-mpls-c%C6%A1-b%E1%BA%A3n
[3] https://vnpro.vn/thu-vien/tong-quan-ve-mpls-vpn-4684.html
[4] https://fptshop.com.vn/tin-tuc/danh-gia/mpls-la-gi-166853
LDP là giao thức phân phối nhãn được sử dụng để phân phối thông tin về các nhãn MPLS giữa các router trong mạng MPLS. Thông tin về nhãn được lưu trữ trong bảng nhãn (label forwarding information base - LFIB) trên mỗi router.
- Bảng định tuyến layer 3 trên router, dành riêng cho từng khách hàng.
- Router lưu giữ cho mỗi khách hàng một bảng route riêng, độc lập với nhau.
- VRF trên router học route của khách hàng thông qua các giao thức định tuyến: static, OSPF, RIP, EIGRP, BGP.
- Route trong vrf của router này được quảng bá cho router khác nhờ giao thức MP-BGP. Trong BGP, route vrf được chuyển thành route vpnv4.
- Là tiền tố router thêm vào địa chỉ IPv4 của khách hàng để tạo thành route vpnv4.
- Mỗi khách hàng một RD khác nhau.
Là community của BGP, dùng để điều khiển route học từ MP-BGP đưa vào VRF
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: