HTTT tự động hóa văn phòng (Office Automation Systems) là một hệ thống dựa trên máy tính nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ, và gửi thông báo, tin nhắn, tài liệu, và các dạng truyền tin khác giữa các cá nhân, các nhóm làm việc, và các tổ chức khác nhau. Mục đích của OAS là hỗ trợ giao tiếp và truyền thông.
Văn phòng bao gồm nhiều dạng công việc khác nhau. Một văn phòng thường thực hiện các công việc chính:
Xử lý duy trì các bản ghi dữ liệu tài chính
Hỗ trợ quản trị: bao gồm các hoạt động hỗ trợ cho nhà quản trị như lập lịch và duy trì lịch hẹn cho các nhân viên quản trị, xử lý thư tín, xắp xếp các chuyến công tác và các cuộc họp cho nhà quản trị, cho phép nhà quản trị tập chung vào việc ra quyết định.
Xử lý tài liệu (xử lý văn bản): bao gồm việc tạo, lưu giữ, sửa chữa, phân phối và sao chụp các tài liệu. Chức năng xử lý tài liệu khác với chức năng xử lý dữ liệu ở chỗ đối tượng xử lý là các văn bản, từ ngữ. Tài liệu có thể là những bức thư, các báo cáo, các tối hậu thư hay các đề nghị.
Việc thực hiện các công việc trên có sự tham gia của nhiều ngành nghề chuyên môn khác nhau, của những người quản lý, thư ký, bán hàng, và các chuyên gia trên nhiều lĩnh vực. Như vậy văn phòng có thể coi như một nơi hội tụ của những con người có chuyên môn khác nhau cùng hợp tác để đạt được một mục đích chung nào đó. Đối với một tổ chức văn phòng có những vai trò sau:
Kết hợp và quản lý công việc của các chuyên gia trong từng lĩnh vực và các nhân công tri thức trong một doanh nghiệp.
Liên kết các đơn vị và các dự án khác nhau trong một tổ chức.
Gắn liền một tổ chức với môi trường bên ngoài, với các khách hàng và những nhà cung cấp.
Các hoạt động chủ yếu được thực hiện trong mỗi văn phòng bao gồm việc quản lý các tài liệu, lập kế hoạch và liên lạc với mọi người, quản lý dữ liệu, và quản lý các dự án. Có rất nhiều công nghệ văn phòng đã được phát triển, phục vụ tự động hóa các hoạt động sau và làm tăng năng suất, giảm chi phí văn phòng. Đó là công nghệ xử lý văn bản, fax, các thiết bị quét, các hệ thống thư điện tử …
Các hoạt động chính trong văn phòng |
Tỷ lệ công việc |
CNTT hỗ trợ |
1. Quản lý tài liệu |
40% |
Các phần cứng và phần mềm xử lý văn bản, in ấn văn phòng, xử lý tài liệu số |
Tạo tệp tin, lưu trữ, khôi phục, liên kết hình ảnh, và các tài liệu dưới dạng số hóa |
||
2. Lên kế hoạch cho mỗi cá nhân và các nhóm làm việc |
10% |
Lịch số Tạo lịch điện tử, thư điện tử Các phần mềm làm việc theo nhóm |
Thiết kế, quản lý và liên kết các tài liệu, các khách hàng và lịch hoạt động |
||
3. Liên kết các cá nhân và các nhóm |
30% |
Liên lạc: Điện thoại, thư thoại Các phần mềm làm việc theo nhóm |
Thiết lập, nhận, và quản lý các cuộc liên lạc giữa các cá nhân và các nhóm |
||
4. Quản lý dữ liệu về các cá nhân và các nhóm |
10% |
CSDL khách hàng Theo dõi dự án Quản lý thông tin cá nhân |
Lập và quản lý dữ liệu về các cá nhân và các nhóm |
||
Lập và quản lý dữ liệu về các khách hàng, nhà cung cấp và các tổ chức bên ngoài cũng như bên trong DOANH NGHIỆP |
||
5. Quản lý dự án |
10% |
Các công cụ quản lý dự án như: PERT, CPM, MS Project |
Lập kế hoạch, thực hiện, đánh giá và điều chỉnh dự án |
||
Phân phối các nguồn lực |
||
Các quyết định cá nhân |
Thành phần |
Đặc điểm |
Đối tượng sử dụng |
Tất cả mọi người |
Dữ liệu |
Đa dạng: văn bản, tiếng nói, hình ảnh, chương trình |
Thủ tục |
Giao tiếp và truyền thông |
Công nghệ thông tin |
Phần mềm: thay đổi nhiều và nhanh Phần cứng: thay đổi nhiều và nhanh |
Ưu điểm:
Truyền thông hiệu quả hơn.
Truyền thông trong thời gian ngắn hơn.
Giảm thời gian lặp lại các cuộc gọi, tránh khả năng người nhận chưa sẵn sàng nhận tin (SMS, Fax).
Loại bỏ việc thất lạc thư trong quá trình gửi.
Nhược điểm:
Chi phí cho phần cứng khá lớn.
Người sử dụng ít có khả năng quan sát vai trò của công việc.
An toàn thông tin của doanh nghiệp bị đe dọa và thường nhận được những thông tin không mong muốn, gây gián đoạn công việc.
HTTTQL DTU.» Các tin khác: