Tóm gọn định nghĩa:
So sánh SQL Server và MySQL
MySQL nổi lên vào giữa những năm 1995, là một trong những hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) mã nguồn mở đầu tiên, đã góp phần lớn vào sự phổ biến rộng rãi của nó, đặc biệt là trong các công ty khởi nghiệp. Sản phẩm mã nguồn mở miễn phí này sở hữu tính năng ấn tượng và cung cấp giải pháp tiết kiệm chi phí cho những khách hàng đang trong giai đoạn phát triển ứng dụng ban đầu. MySQL được sử dụng cùng với PHP và Apache Server.
Mặt khác, Microsoft SQL Server xuất hiện vào năm 1989, là một sản phẩm cũ hơn MySQL. Trong những năm qua, mặc dù đã trải qua nhiều thay đổi, nhưng các nguyên tắc cốt lõi của nó vẫn nhất quán. SQL Server đặc biệt phù hợp với các nhà phát triển làm việc với .NET, một sản phẩm khác của Microsoft. Công ty đã phát triển các công cụ bổ sung cho SQL Server, bao gồm các công cụ phân tích, ETL và báo cáo, biến SQL Server trở thành một nền tảng toàn diện cung cấp cho khách hàng mọi thứ họ cần từ một nhà cung cấp duy nhất.
Một số điểm khác nhau giữa SQL Server và MySQL như sau:
Khi nói đến SQL và MySQL, sự khác biệt dễ nhận thấy nhất là chi phí.
Mặc dù MySQL và SQL Server đều dựa trên SQL, nhưng khác biệt về cú pháp vẫn đáng lưu ý. Ví dụ:
MS SQL Server
SELECT TOP 3 WITH TIES *
FROM person
ORDER BY age ASC
MySQL
SELECT age
FROM person
ORDER BY age ASC
LIMIT 3
Cả hai đoạn mã đều có kết quả giống nhau là trả về 03 mục có độ tuổi trẻ nhất từ bảng có tên Person.
Điểm khác biệt tiếp theo là chúng lưu trữ dữ liệu. SQL Server sử dụng một công cụ lưu trữ duy nhất của Microsoft. Ngược lại, MySQL linh hoạt hơn nhiều vì họ có thể sử dụng các công cụ khác nhau dựa trên tốc độ, độ tin cậy,... InnoDB và MyISAM là hai công cụ lưu trũ MySQL phổ biến nhất.
Khi sao lưu cơ sở dữ liệu MySQL, dữ liệu được trích xuất dưới dạng câu lệnh SQL. Do đó, việc sao lưu và khôi phục một lượng lớn dữ liệu có thể mất nhiều thời gian.
MySQL còn khóa cơ sở dữ liệu trong quá trình sao lưu để tránh việc thiếu nhất quán.
Tuy nhiên, có thể ghi đè điều này bằng cách sử dụng tiện ích MySQLdump cùng với một Flag cụ thể:
--single-transaction
Việc này sẽ sao lưu các bảng cơ sở dữ liệu mà không cần khóa chúng. Ví dụ muốn sao lưu các bảng lớn, hãy sử dụng cờ
–quick
Trong khi đó, SQL Server sẽ không khóa cơ sở dữ liệu nên người dùng vẫn có thể sử dụng nó trong quá trình sao lưu.
Cả hai công cụ đều tuân thủ EC2 - tiêu chuẩn bảo mật được thiết kế cho điện toán đám mây an toàn. Tuy nhiên, có một sự khác biệt giữa MySQL và SQL Server trong cách hạn chế quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu.
Dưới đây là bảng phân biệt sự khác nhau giữa SQL Server và MySQL chi tiết:
SQL Server |
MySQL |
Phát triển bởi Microsoft. |
Phát triển bởi Oracle. |
Hỗ trợ các ngôn ngữ lập trình như C++, JAVA, Ruby, Visual Basic, Delphi, R,... |
MySQL hoạt động trên nhiều hệ điều hành và hỗ trợ nhiều ngôn ngữ như Perl, Tcl, Haskey,... |
Sử dụng SQL làm ngôn ngữ truy vấn và dùng dấu ngoặc kép trong cú pháp. |
Sử dụng SQL là ngôn ngữ truy vấn và dấu backtick trong cú pháp. |
Yêu cầu một lượng lớn không gian lưu trữ vận hành. |
Yêu cầu ít không gian lưu trữ vận hành hơn. |
Cho phép dừng thực hiện truy vấn.
|
Không cho phép hủy truy vấn giữa chừng quá trình thực hiện. |
Không chặn cơ sở dữ liệu khi sao lưu dữ liệu. |
Chặn cơ sở dữ liệu khi sao lưu dữ liệu. |
Phần mềm độc quyền và có tính phí |
Mã nguồn mở và có sẵn miễn phí. |
Có tính bảo mật cao và không cho phép bất kỳ loại can thiệp nào vào tệp cơ sở dữ liệu trong quá trình chạy. |
Cho phép chỉnh sửa cơ sở dữ liệu trong quá trình chạy.
|
Có sẵn trong nhiều phiên bản như Enterprise, Standard, Web, Workgroup hoặc Express. SQL Server có nhiều sự tích hợp sản phẩm của Microsoft hơn. |
Có sẵn trong MySQL Standard Edition, MySQL Enterprise Edition và MySQL Cluster Grade Edition. MySQL có nhiều tích hợp hơn so với SQL Server. |
Sau khi so sánh MySQL và SQL Server, rõ ràng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu tốt nhất dành cho doanh nghiệp phụ thuộc vào nhu cầu và hoàn cảnh cụ thể của từng khách hàng.
Bất kể chọn hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu nào, điều quan trọng là đảm bảo rằng nó tích hợp mượt mà với cơ sở hạ tầng CNTT hiện có của doanh nghiệp. Điều này thường đòi hỏi một lớp API trung gian kết nối cơ sở dữ liệu với giao diện người dùng front-end.
Tóm lại, doanh nghiệp tìm kiếm một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu hiệu quả, linh hoạt và được hỗ trợ tốt, hoạt động với nhiều ngôn ngữ lập trình, nên chọn MySQL. Nếu cần một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu mang lại hiệu suất nhanh nhất có thể, hoạt động trơn tru với các ngôn ngữ .NET và cung cấp các công cụ và tính năng mạnh mẽ, hãy cân nhắc chọn SQL Server.
Relational Database Service (RDS) của CMC Cloud cung cấp hệ thống giám sát hiệu suất toàn diện, nền tảng quản lý database chuyên nghiệp, cho phép khách hàng thiết lập và mở rộng quy mô cơ sở dữ liệu quan hệ.
RDS cung cấp quyền truy cập và quản trị cơ sở dữ liệu, hỗ trợ 3 công cụ database: MySQL, MariaDB và PostgreSQL.
CMC Relational Database Service ra đời giúp doanh nghiệp tập trung vào việc phát triển ứng dụng và dữ liệu mà không cần lo lắng về vấn đề quản lý database với chi phí từ 360.000 đồng/tháng. Từ đó có thể tiết kiệm nguồn lực và thời gian, đảm bảo hiệu suất và bảo mật cho database của doanh nghiệp.
Kết luận, chúng ta đã thảo luận về sự khác biệt giữa MySQL và SQL Server. Cuối cùng, sự lựa chọn là của khách hàng. Tham khảo rằng, nếu bạn đang phát triển các ứng dụng vừa nhỏ và chủ yếu sử dụng PHP, hãy chọn MySQL. Nếu bạn quan tâm đến việc xây dựng các ứng dụng doanh nghiệp quy mô lớn thì có thể chọn SQL Server.
CMC Cloud - Giải pháp Điện toán đám mây Toàn diện & Linh hoạt nhất. Cho phép tùy biến sử dụng và quản trị 25+ dịch vụ
» Tin mới nhất:
» Các tin khác: